iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Dương Hoài Vân

          Tổng cộng: 2081

          Dương Hoài Vân
          Gọi 0984499996
          • Gây tai nạn giao thông

            Kính gửi các anh chị luật sư. Em có 1 trường hợp cần nhờ anh chị tư vấn Gia đình em có ông anh trai, làm lái xe taxi. Đang lái xe trên cao tốc Sân bay nội bài về, có bác đi xe máy đằng trước, rẽ...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 31/03/2018

            Gây tai nạn giao thông

            Chào bạn!

            Theo quy định Bộ luật hình sự và luật TTHS thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự quy định cụ thể như sau:

            Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

            1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

            a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

            d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

            a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

            b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

            c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

            d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

            đ) Làm chết 02 người;

            e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

            g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

            h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

            a) Làm chết 03 người trở lên;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

            d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

            4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

            5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

            6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

            Bộ Luật Tố tụng hình sự điều 155 về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

            “1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

            2.  Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

            3.  Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

            Theo đó, việc rút yêu cầu khởi một cách hoàn toàn tự nguyện, không có dấu hiệu của ép buộc hay cưỡng bức sẽ dẫn đến việc đình chỉ vụ án ở mọi giai đoạn của quá trình tố tụng của một vụ án hình sự, nghĩa là bên gây thiệt hại ( người đang bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc những người có liên quan khác trong vụ án) sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải hiểu rằng, đơn bãi nại chỉ có thể đình chỉ những vụ án chỉ có thể được khởi tố dựa trên yêu cầu của người bị hại mà thôi. Cụ thể, danh sách những tội danh chỉ được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện của họ bao gồm:

            Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

            Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

            Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

            Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

            Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính

            Điều 141.Tội hiếp dâm

            Điều 143. Tội cưỡng dâm

            Điều 155. Tội làm nhục người khác

            Điều 156. Tội vu khống

            Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

            Như vậy,  theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì đơn bãi nại không có nghĩa không bị truy tố. Tuy nhiên cần phải xem xét toàn diện vụ tai nạn xem lỗi như thế nào. Bạn cần có Luật sư để họ bảo vệ quyền lợi cho anh trai bạn

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Tư vấn thành lập trung tâm tiếng anh

            cho tôi hỏi thủ tục thành lập trung tâm tiếng anh

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 31/03/2018

            Tư vấn thành lập trung tâm tiếng anh

            Chào bạn!

            Theo quy định của TT 03/2011/TT-BGDĐT quy định như sau:

            Điều 8. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học

            1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giám đốc sở giáo dục và đào tạo (nếu được chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) quyết định đối với các trung tâm trực thuộc; các trung tâm thuộc trường trung cấp chuyên nghiệp; các trung tâm do các tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập.

            2. Giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng quyết định đối với các trung tâm trực thuộc.

            3. Người đứng đầu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được pháp luật quy định cho phép thành lập các trung tâm đào tạo trực thuộc có thẩm quyền quyết định đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc.

            4. Người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm thì có thẩm quyền sáp nhập, chia tách, giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học.

            Hồ sơ như sau:

            Điều 9. Hồ sơ, trình tự và thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học

            1. Hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học bao gồm:

            a) Tờ trình xin thành lập trung tâm;

            b) Đề án thành lập trung tâm gồm các nội dung sau:

            - Tên trung tâm, loại hình trung tâm, địa điểm đặt trung tâm, sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập trung tâm;

            - Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm;

            - Chương trình giảng dạy, quy mô đào tạo;

            - Cơ sở vật chất của trung tâm;

            - Cơ cấu tổ chức của trung tâm, giám đốc, các phó giám đốc (nếu cần), các tổ (hoặc phòng chuyên môn);

            - Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm giám đốc trung tâm.

            c) Dự thảo nội quy tổ chức hoạt động của trung tâm.

            2. Trình tự, thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học

            a) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm theo quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan quyết định thành lập trung tâm có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra các điều kiện theo quy định. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học ra quyết định thành lập.

            b) Nếu không đủ điều kiện thành lập trung tâm thì cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho các đối tượng liên quan biết lý do.

            Điều 10. Sáp nhập, chia tách trung tâm ngoại ngữ, tin học

            1. Việc sáp nhập, chia tách trung tâm ngoại ngữ, tin học phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

            a) Phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của địa phương;

            b) Đảm bảo quyền lợi của giáo viên và người học;

            c) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

            2. Việc sáp nhập, chia tách trung tâm ngoại ngữ, tin học để thành lập trung tâm mới tuân theo trình tự, thủ tục quy định đối với việc thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học tại Điều 9 của Quy chế này

            Tuy nhiên bạn còn phải lập đề án và quan trọng nhất bạn phải lập Phương án của Trung tâm, cơ sở vật chất phòng học, giáo trình, giáo viên chừng chỉ tối đa 25 học sinh /1 giáo viên

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Bị Người Khác Giả Danh Nhân Viên Ngân Hàng Lừa Tiền

            Chào luật sư em có một người bạn vì tin lời của một người tự xưng là nhân viên ngân hàng maritimebank cho vay tiền . và đã bị lừa 38tr . em muốn hỏi nếu muốn kiện thì có được không ạ và cần...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 31/03/2018

            Bị Người Khác Giả Danh Nhân Viên Ngân Hàng Lừa Đảo

            Chào bạn!

            Theo như thông tin bạn cung cấp và  bạn khẳng định bị lừa thì bạn phải có các giấy tờ chứng minh bạ đưa tiền cho người kia như thế nào?

            Nếu đầy đủ giấy tờ cho vay, cho mượn,,,,,, thì bạn hoàn toàn có thể khởi kiện và lấy lại tiền theo quy định luật dân sự

            Nếu có dấu hiệu người kia trồn tránh không chịu trả hòng chiếm đoạt thì người kia cò dấu hiệu vi phạm tội:

            Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

            1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

            b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

            c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

            d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            a) Có tổ chức;

            b) Có tính chất chuyên nghiệp;

            c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

            d) Tái phạm nguy hiểm;

            đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

            e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

            g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

            a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

            b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

            c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

            4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

            a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

            b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

            c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

            Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

            1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

            b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            a) Có tổ chức;

            b) Có tính chất chuyên nghiệp;

            c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

            e) Tái phạm nguy hiểm.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

            a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

            b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

            4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

            Như vậy bạn không những có đầy đủ quyền kiện đòi tài sản mà có thể làm đơn tố cáo ra công an

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Hợp đồng mua bán sản phẩm

            Kính thưa các luật sư. Tôi muốn hỏi về lĩnh cực sau: Vừa rồi Tôi có ký một hợp đồng mua một gói trở thành thành viên 10 năm của một câu lạc bộ du lịch phối hợp với nứớc ngoài Resort Vacation...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 27/03/2018

            Hợp đồng mua bán sản phẩm

            Chào bạn,

            Hợp đồng là sự thảo thuận giữa các chủ thể và có tính chất pháp lý ràng buộc các bên phải thực hiện. Khi 1 bên dơn phương hủy hợp đồng mà không có lý do như trong thỏa thuận thì sẽ phài tiếp tục thực hiện hợp đồng đó và đền bù thiệt hại cho bên kia nếu có.

            Tuy nhiên còn phải xét nhiều khía cạnh xem hợp đồng này có đúng pl hay không? Có bị che đấu lừa dời hay không? Chủ thề ký có đúng pháp luật hay không? Việc hủy của bạn nêu ra lý do hùy chưa thật sự thuyết phục và đúng luật thì đương nhiên bên kia họ không đồng ý?

            Việc đặt cọc nhằm mục đích gì? Nếu đặt cọc để ký hợp đồng mà bạn không ký không mua thì bạn mất cọc, tuy nhiên ký rồi mà bát đầu thanh toán thì bạn đường nhiên không có cơ sở để hủy?

            Vấn đề này phức tạp cần xem xét kỹ nội dung của bàn hợp động, năng lực của công ty ký hợp đồng và bán sản phẩm cho bạn?

            Trân trong.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Hỏi về nghĩa vụ quân sự

            Hiện nay e 22tuoi trước đó hktt tại q1 sau đó chuyển hộ khậu về bình dương. Luc trước e có đăng ký nvqs tại q1 v không biết sau khi chuyển hktt từ q1 về bình dương thì e sẽ đi nvqs ở binh dương hay là q1. Cám...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 27/03/2018

            Hỏi về nghĩa vụ quân sự

            Chào bạn!

            Theo Luật nghĩa vụ quân sự 2015

            Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm

            1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

            2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

            3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

            4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

            5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

            6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

            Điều 16. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu

            1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.

            2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

            3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.

            Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến

            1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:

            Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.

            2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:

            a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;

            b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.

            3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:

            Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.

            4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.

            Vì vậy bạn dù đăng ký hk ở đâu nếu đủ điều kiện vẫn dc gọi nhập ngũ

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Xảy ra mâu thuẫn

            Trong bàn ăn có cảy ra mâu thuẫn... tôi có gọi thêm anh tôi xuỗng ... nhưng trong quá trình nói chuyện anh tôi đã đâm 2 người bị thương.. trong khi tôi k hay biết ... lúc đó lộn xộn .. tôi lo nói chuyện...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 27/03/2018

            Xảy ra mâu thuẫn

            Chào bạn!

            Theo thông tin bạn cung cấp thì tôi chưa thể khằng định bạn có phạm tội hay không? Vì còn tùy thuộc vào việc điều tra xác minh và lấy lời khai của cơ quan công an. Việc khởi tố vụ án sẽ hội đủ nhiều yếu tố và hành vi gọi thêm anh bạn sẽ được cân nhắc điều tra xem bạn có chủ mưu hay không?

            Việc gọi anh xuống đương nhiên có liên quan đến vụ việc hoặc vụ án.

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Tôi có bị tịch thu nhà, đất ở và tài sản không?

            Kính mong quý luật sư tư vấn dùm trường hợp của tôi Mẹ tôi có tổ chức chơi hụi và làm chủ hụi,thời gian khoảng 2015 có bị 1 số hụi viên giật hụi khoảng trên 200 triệu .do mẹ tôi...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 27/03/2018

            Tôi có bị tịch thu nhà, đất ở và tài sản không?

            Chào bạn!

            Theo như thông tin bạn cung cấp thì Luật sư đã hiểu. Tuy nhiên, vấn đề bạn lo lắng không phải là không có cơ sở vì: Tại sao bán đất trả nợ ko hết mà lại đem cho vc bạn? Khi bị bắt giam cho đến nay mẹ bạn đã khai với Công An như thế nào?

            Phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh việc mẹ bạn cho đất cho vờ chồng bạn diễn ra trước khi đổ nợ và vc làm ăn sinh sống ổn định sử dụng đất.....Để ngoại trừ hành vi tẩu tán tài sản của người mang nợ.

            Nếu chứng minh được tài sản cho vc bạn là ngay tình đúng trình tự, hợp pháp không nhằm tẩu tán tài sản thực hiện nhằm mục đích bao che hành vi vay mượn hụi họ thì đương nhiên của vc bạn và không thể tịch thu. Nhưng ngược lại nếu cơ quan cảnh sát điều tra có đầy đủ căn cứ để cho rằng hành vi cho đất cho vc bạn nhằm tẩu tán tài sản thì đương nhiên sẽ bị tịch thu để đảm bào thi hành án.

            Bạn nên nhờ luật sư tham gia bào về quyền và lợi ích hợp pháp cho mẹ bạn cùng như tham gia bào vệ tài sản cho bạn.

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Bảo hiểm xe

            Xin chào luật sư tư vấn: Tôi muốn hỏi 1 việc liên quan đến đền bù BH xe Tôi có mua BH thân vỏ xe, trong 1 lần tham gia GT, tôi vô tình liên quan đến 1 vụ TNGT , cụ thể như sau: KHi tôi đang dừng đèn tín...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 27/03/2018

            Bảo hiểm xe

            Chào bạn!

            Về nguyên tắc bạn đã mua bào hiểm rủi ro, tai nan,thân vò xe....Như vậy bạn cần đọc kỹ nội dung trong hợp đồng bảo hiểm về việc nguyên nhân điều kiện được bảo hiểm.

            Thông thường như thông tin bạn đưa thì bảo hiểm sẽ đền cho bạn! Vì đó là lỗi rủi ro.

            Tuy nhiên cần phải xem kỳ hợp đồng bảo hiểm xem bạn và cty bảo hiểm có thỏa thuận nội dung như vậy \"do tác động của bên ngoài theo tình huống bất ngờ, không có lỗi của bên Mua bảo hiểm hay không nhé?

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Xin cấp lại sổ đỏ

            Kính chào văn phòng luật, xin tư vấn giùm tôi vụ việc như sau: Nhà tôi có 9 anh em, vào năm 2008 em trai tôi có lấy cắp sổ đỏ mà ba tôi ( đã mất) đứng tên đem đi cầm với số tiền 150.000.000 đ, cầm...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 27/03/2018

            Xin cấp lại sổ đỏ

            Chào bạn!

            Việc mất cắp sổ đỏ thì bạn phải trình báo với cơ quan công an về việc bị mất cắp!

            Tuy nhiên theo thông tin bạn nêu thì do em trai bạn lấy và đem đi cầm đồ thì vụ việc này trở thành phức tạp. Vì nếu xác định có căn cứ em trai bạn lấy cắp mà gia đình báo công an thì có nhiều khả năng liên quan  đến tội Hình sự, \"Trộm cắp tài sản\".

            Đương nhiên việc đi cầm đồ \"cầm giấy đỏ\" không phải của mình là vi phạm pháp luật.

            Do gia đình bạn là 9 anh chị em, cha mất vậy còn mẹ không?

            Vậy đầu tiên bạn và các thành viên còn lại đi khai thừa kế, sau đó xem xét đến việc cầm đồ đúng hay sai? Vì không phải tên chủ sổ mà cầm đồ thế chấp là vi phạm.

            Bạn cẩn trọng trong việc báo công an về việc mất cắp, vì em trai bạn nếu có thể sẽ nhiều dấu hiệu Hình sự

            Đây là việc phức tạp, Luật sư chỉ tư vấn tham khảo đựa trân các thông tin bạn đưa. Vì các thông tin đưa ra rất mơ hồ và thiếu nên không thể tư vấn chính xác.

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Vay ngân hàng nhưng trễ thanh toán có bị kiện?

            Mong tư vấn giúp em ạ: Việc là vào tháng 07/2017 em có mua trả góp của ngân hàng FE cái tivi Sony. Em trả trước 30%, tổng số tiền còn lại là gần 9 triệu, góp 6 tháng, mỗi tháng 1.300.000đ. Em đã góp được...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 27/03/2018

            Vay ngân hàng nhưng trễ thanh toán có bị kiện?

            Chào em!

            Việc của em quá đơn giản mà soa lại để bị kiện ra Tòa án?

            Việc em bị kiện nếu không giải quyết sẽ ảnh hưởng xấu sau này. Bây giờ em phải lên Tòa theo giấy triệu tập của Tòa án đảm bào tuân thủ đúng pháp luật.

            Em có thể ủy quyền cho Luật sư tham dự và tư vấn pháp luật cho em, chứ em không thể trốn tránh được.

            Vấn đề em nợ họ thì đương nhiên phải trả hoặc \"khất\" gia hạn, do em trốn tranh thì họ đương nhiên đi kiện đòi tài sản là đúng pháp luật.

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • First
          • ...
          • 200
          • 201
          • 202
          • 203
          • 204
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019