iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Hồ Ngọc Hiền Thảo

          Tổng cộng: 968

          Hồ Ngọc Hiền Thảo
          Gọi 0776820693
          • Tìm Luật sư tư vấn vì bạn vay tiền k trả

            dạ e chào anh ạh. a có thể cho e ? 1 vài vấn đề liên quan đến tiền cho vay k ạh? e có 1 khoản nợ tầm 500 triệu.

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 02/12/2025

            Tìm Luật sư tư vấn vì bạn vay tiền k trả

            Chào bạn,

            Vui lòng liên hệ trực tiếp với VPLS Triển Luật chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

            Trân trọng.

          • ly hôn

            tư vấn ly hôn nhanh

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 02/12/2025

            ly hôn

            Chào bạn,

            Vui lòng liên hệ trực tiếp với VPLS Triển Luật chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

            Trân trọng.

          • Tranh chấp lối đi chung

            Nhà tôi có lối đi vào đất rẩy từ năm 1976 , nhưng gần đây nhà bên cạnh gần mặt đường làm sổ đất lấy luốn lối đi từ mặt đường dù nhà tôi có nhờ những người xác nhận có lối đi vào rẩy nhà tôi từ năm 1976 , vậy có kiện để lấy lại lối đi được không , và hai bên có nhờ hoá giải mấy lần và cũng đạt được thoả thuận lối đi chung , và cũng có kí kết mộc địa chính nhưng vẫn sảy ra tranh chấp khi nhà kế bên lâu lâu lại rào và gây khó dễ

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 02/12/2025

            Tranh chấp lối đi chung

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:

            Quyền về lối đi qua là một quyền quan trọng được quy định tại Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015.

            Theo đó, chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác mà không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi hợp lý. Lối đi này được mở trên bất động sản liền kề thuận tiện và gây thiệt hại ít nhất cho chủ sở hữu bất động sản đó, có tính đến lợi ích của các bên. Chủ sở hữu của bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản bị mở đường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu có tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lối đi.

            Theo như bạn trình bày, bạn và hàng xóm đã nhờ hòa giải, đã thống nhất thỏa thuận về lối đi chung, đã ký kết thỏa thuận có xác nhận của địa chính. Tuy nhiên, các bên vẫn phát sinh tranh chấp do bên kia tiếp tục gây khó dễ. Điều này cho thấy tranh chấp đã từng được giải quyết bằng thông qua biên bản hòa giải thành. Khi một bên không tuân thủ thỏa thuận, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện hàng xóm ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp về lối đi. Để phục vụ cho việc khởi kiện, bạn cần tiến hành tổng hợp đầy đủ các tài liệu chứng minh quá trình sử dụng lối đi, các biên bản hòa giải, xác nhận của người dân, trưởng ấp/thôn/xóm…

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Quy định về địa điểm thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi tại TP HCM

            Tôi muốn hỏi khi thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi, có những quy định về diện tích, về số Người cao tuổi tối thiểu, tối đa tại trung tâm là như nào. Có tiêu chuẩn về thang máy, hay PCCC không. Có yêu cầu đặc biệt gì về không gian trong trung tâm (Cần có những phòng, khu vực nào). Và yêu cầu tối thiểu bao nhiêu nhân sự lao động trên số người cao tuổi, cần có chứng chỉ hành nghề gì cho nhân sự không. Hy vọng được giải đáp

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 02/12/2025

            Quy định về địa điểm thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi tại TP HCM

            Chào bạn, về vấn đề bạn đặt ra như trên, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:

            Điều kiện để thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi liên quan đến cơ sở vật chất và nhân sự được thực hiện theo quy định tại Nghị định 103/2017/NĐ-CP và Thông tư 33/2017/TT-BLĐTBXH.

            Cơ sở phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất sau:

            ·         Diện tích đất tự nhiên: Bình quân 30 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 10 m2/đối tượng ở khu vực thành thị. Đối với cơ sở chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, diện tích đất tự nhiên phải đảm bảo tối thiểu 80 m2/đối tượng ở khu vực thành thị, 100 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 120 m2/đối tượng ở khu vực miền núi.

            ·         Diện tích phòng ở của đối tượng bình quân tối thiểu 6 m2/đối tượng. Đối với đối tượng phải chăm sóc 24/24 giờ một ngày, diện tích phòng ở bình quân tối thiểu 8 m2/đối tượng. Phòng ở phải được trang bị đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của đối tượng.

            ·         Cơ sở phải có khu nhà ở, khu nhà bếp, khu làm việc của cán bộ nhân viên, khu vui chơi giải trí, hệ thống cấp, thoát nước, điện, đường đi nội bộ; khu sản xuất và lao động trị liệu (nếu có điều kiện).

            ·         Các công trình, các trang thiết bị phải bảo đảm cho người cao tuổi, người khuyết tật và trẻ em tiếp cận và sử dụng thuận tiện.

            Nhân viên trợ giúp xã hội phải bảo đảm tiêu chuẩn sau đây:

            ·         Có sức khỏe để thực hiện trợ giúp xã hội đối tượng;

            ·         Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

            ·         Có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

            ·         Có kỹ năng để trợ giúp xã hội đối tượng.

            ·         Nhân viên chăm sóc người cao tuổi: 01 nhân viên chăm sóc phụ trách tối đa 10 người cao tuổi còn tự phục vụ được hoặc tối đa 04 người cao tuổi không tự phục vụ được.

            Người đứng đầu cơ sở phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.

            Thang máy, PCCC, an toàn xây dựng

            ·         PCCC: mọi công trình phục vụ tập trung người (nhà chăm sóc, viện dưỡng lão) phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình (QCVN/Tờ hướng dẫn, Thông tư 06/2022 BXD áp dụng các QCVN liên quan). Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan PCCC địa phương sẽ yêu cầu giải pháp, trang bị và nghiệm thu PCCC theo quy chuẩn.

            ·         Thang máy: nếu tòa nhà có nhiều tầng và sử dụng thang máy thì thang máy phải đáp ứng tiêu chuẩn an toàn, kiểm định vận hành và tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật/ người cao tuổi; hồ sơ nghiệm thu, kiểm định thang máy là một phần của thủ tục cấp phép và nghiệm thu phòng cháy-chữa cháy/hoàn công. (Thực tế: nếu thuê/mượn mặt bằng trong chung cư/khách sạn, cần kiểm tra quy định quản lý toà nhà).

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Tư vấn chiếm đoạt tài sản

            Kính gửi Luật sư, Tôi viết email này để nhờ luật sư tư vấn về một vụ việc liên quan đến việc vợ chồng tôi cho một người bạn mượn tiền vì nghĩ đến tình nghĩa cũ, nhưng hiện nay người này có dấu hiệu chiếm đoạt và cố tình né tránh trách nhiệm trả nợ. 1. Tóm tắt sự việc Nhiều năm trước, người này (thật ra là người yêu cũ) từng cho tôi mượn 4.000 USD năm 2009. Sau đó tôi đã trả lại đầy đủ 4.000 USD. Sau này,vì biết con anh ấy bệnh nặng và gia đình có việc ma chay, tôi có nói rằng nếu khó khăn mà tôi giúp được thì tôi sẽ hỗ trợ. Trong khoảng 10 tháng, anh ấy liên tục hỏi vay và tổng số tiền vợ chồng tôi cho mượn lên đến 9.000 USD. Các khoản tiền này đều là cho vay khi anh ấy yêu cầu, hoàn toàn không phải hỗ trợ hay tặng biếu. Và số tiền ko tính lãi. Vì cách hành xử và mượn tiền rất thiếu tế nhị và vô ơn nên khiến vợ chồng tôi rất khó chịu, Khi tôi yêu cầu hoàn trả, anh ta lật ngược câu chuyện, nói rằng khoản 4.000 USD nhiều năm trước thực chất là “anh ấy bán đất giúp tôi” nên số tiền 9.000 USD hiện tại là “bù vào khoản lỗ của đất” — dù không có bất kỳ chứng từ, thỏa thuận hay bằng chứng nào liên quan đến việc bán đất. Ngay sau đó, anh ta xóa Viber, WhatsApp, chặn liên lạc và cố tình tránh né toàn bộ trách nhiệm trả nợ. 2. Hiện trạng hồ sơ tôi đang có Sao kê chuyển khoản / Western Union. Và tài khoản chuyển tiền là của chồng tôi. Lời khai nhân chứng: bạn bè tôi đều biết việc cho vay . Có Zalo chat Bằng chứng về việc anh ta chủ động vay tiền trong 10 tháng. 3. Mong được luật sư tư vấn Với các dữ liệu tôi đang có, tôi có thể khởi kiện về hành vi chiếm đoạt tài sản / vi phạm nghĩa vụ trả nợ hay không? Việc bên kia không có bằng chứng về “bán đất giúp tôi” có được xem là vô căn cứ và không có giá trị pháp lý? Tôi nên chuẩn bị thêm những loại bằng chứng nào? Trường hợp người vay cố tình né tránh, xóa liên lạc thì pháp luật xử lý thế nào? Khả năng thu hồi số tiền 9.000 USD thực tế ra sao? Rất mong nhận được tư vấn từ luật sư để vợ chồng tôi có hướng xử lý đúng đắn và bảo vệ quyền lợi của mình. Trân trọng Thúy Phan

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 02/12/2025

            Tư vấn chiếm đoạt tài sản

            1.     Đánh giá hành vi vay tiền và khả năng xử lý theo dân sự hoặc hình sự

            Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản được xác lập khi:

            -      Bên cho vay giao tài sản cho bên vay;

            -      Bên vay có nghĩa vụ hoàn trả đúng hạn, đúng số lượng;

            -      Chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.

            Trong vụ việc này, chị đã nhiều lần chuyển tiền, có sao kê, lịch sử tin nhắn Zalo/Viber thể hiện bên vay chủ động hỏi vay, nên có đủ căn cứ xác định giao dịch vay tài sản đã hình thành hợp pháp theo BLDS.

             

            Về lập luận “9.000 USD là tiền bù lỗ bán đất”

            Đây là lập luận không đáng tin cậy và thiếu cơ sở pháp lý vì:

            -      Giao dịch liên quan đến đất đai bắt buộc phải được lập thành văn bản, có công chứng/chứng thực, theo Luật Đất đai.

            -      Người vay không đưa ra được bất kỳ chứng từ, hợp đồng, giấy tờ nào chứng minh đã “bán đất thay” hoặc “chị phải bù lỗ”.

            -      Khoản 4.000 USD từ năm 2009 đã được trả xong và không liên quan đến khoản vay 9.000 USD sau này.

            -      Việc vay 9.000 USD diễn ra trong thời gian dài, người vay nhiều lần chủ động yêu cầu và không hề đề cập đến “bù lỗ đất” tại thời điểm vay.

            Tuy nhiên, vì chị chưa cung cấp được tài liệu chứng minh giao dịch mua bán đất không tồn tại, và cũng chưa có tuyên bố xác thực về việc không có bất kỳ lời nói hay tin nhắn nhắm chỉ việc bù lỗ nên VPLS tạm thời chưa thể đưa ra kết luận tuyệt đối, nhưng đánh giá sơ bộ thì lập luận của bên vay không có giá trị pháp lý.

             

            Về hướng yêu cầu dân sự

            Căn cứ các Điều 166, 357, 466, 468 BLDS 2015, chị hoàn toàn có quyền:

            -      Nộp đơn khởi kiện yêu cầu trả 9.000 USD

            -      Yêu cầu lãi chậm trả (nếu có yêu cầu)

            Theo đánh giá các tài liệu mà chị đang có, các chứng cứ này đủ cơ sở để chứng minh nghĩa vụ vay – nghĩa vụ trả của bên vay. Nên hướng khởi kiện dân sự là hướng xử lý ổn định và khả thi nhất.

             

            Về khả năng xử lý hình sự (Điều 175 – Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)

            Cơ quan điều tra có thể xem xét xử lý hình sự nếu có các dấu hiệu:

            -      Vay tiền bằng thủ đoạn gian dối;

            -      Đến hạn có khả năng trả nhưng cố tình trốn tránh;

            -      Có hành vi bỏ trốn, né tránh việc trả nợ.

            Đối chiếu với vụ việc của chị:

            -      Người vay xóa WhatsApp, Viber, chặn liên lạc;

            -      Tự dựng câu chuyện “bù tiền đất”;

            -      Không thiện chí trả nợ;

            -      Có dấu hiệu trốn tránh nghĩa vụ.

             

            Do đó, chị có quyền nộp đơn tố giác tội phạm tại Công an xã/phường nơi người đó cư trú. Tuy nhiên, cơ quan điều tra sẽ đánh giá tổng thể về mọi khía cạnh:

            -      Nếu xác định việc vay không nhằm chiếm đoạt ngay từ đầu, vụ việc có thể được hướng về tranh chấp dân sự.

            -      Nếu chứng minh được mục đích gian dối ngay từ đầu thì khả năng khởi tố sẽ cao.

             

            2.     Đánh giá tài liệu và khả năng chứng minh

            Tài liệu chị đang có thể hiện đủ cơ sở để khởi kiện dân sự để đòi nợ, VPLS Khuyến nghị bổ sung:

            (a)   In toàn bộ lịch sử chuyển khoản / Western Union, kèm chú thích từng khoản tương ứng với tin nhắn vay tiền.

            (b)   Sao lưu toàn bộ tin nhắn (file pdf + ảnh chụp màn hình).

            (c)   Lập vi bằng (nếu cần) để xác nhận hành vi chặn liên lạc, né tránh (do Thừa phát lại lập).

            (d)   Xác minh nơi cư trú: đây là điều quan trọng để tòa án thụ lý.

            (e)   Lập bảng timeline chi tiết 10 tháng vay nợ của người bạn kia

            (f)    Thu thập thông tin về tài sản, thu nhập, tài khoản ngân hàng đứng tên người vay (phục vụ thi hành án sau này).

             

            3.     Khi người vay cố tình né tránh – pháp luật xử lý thế nào?

            Trong tố tụng dân sự:

            -      Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần.

            -      Nếu người vay cố tình không đến → Tòa xử vắng mặt theo Điều 227 BLTTDS.

            -      Bản án có hiệu lực → chuyển sang Cơ quan thi hành án dân sự, áp dụng biện pháp:

            ·       Phong tỏa tài khoản

            ·       Kê biên tài sản

            ·       Khấu trừ thu nhập

            Vấn đề quan trọng là chị phải có thông tin về tài sản hoặc nơi cư trú thì thi hành án mới khả thi.

            Trong tố tụng hình sự: nếu có dấu hiệu bỏ trốn thì công an có quyền truy tìm, triệu tập, thậm chí áp dụng biện pháp ngăn chặn.

             

            4.     Về khả năng thu hồi khoản nợ 9.000 USD

            Khả năng thu hồi phụ thuộc vào 2 yếu tố chính:

            (a)   Xác định được nơi cư trú để tòa thụ lý và thi hành án

            (b)   Người vay có tài sản hoặc thu nhập để thi hành án

            Do vậy, nếu người vay có tài khoản ngân hàng, thu nhập, tài sản thì khả năng thu hồi cao, còn nếu người vay không có tài sản thì việc thi hành sẽ khó khăn hơn, nhưng vẫn có thể cưỡng chế theo thu nhập định kỳ.

             

            Trên đây là ý kiến tư vấn pháp lý của Văn phòng Luật sư Triển Luật dựa trên những thông tin bạn cung cấp. Trong trường hợp còn vướng mắc, cần hỗ trợ trong việc kiểm tra quy định pháp luật hoặc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, bạn có thể liên hệ trụ sở VPLS tại số 213A Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TP.HCM hoặc gọi điện thoại cho Luật sư Thảo số 0776820693 nhé.

          • Chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn

            Chào luật sư Xin luật sư tư vấn giúp em vấn đề này với ạ Em muốn chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn, trong hợp đồng có ghi là "mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn bằng cách gửi công văn thông báo cho bên còn lại trước 30 ngày và được bên còn lại chấp thuận bằng văn bản" Vậy nếu bên em gửi công văn thông báo đi mà bên CTY khách hàng không gửi văn bản chấp thuận lại cho bên em, mà sau ngày bên em thông báo chấm dứt hợp đồng (theo công văn đã gửi trước 30 ngày) bên em không giao hàng nữa thì bên em có bị phạm lỗi không ạ, vì mấy ngày rồi bên em gửi email cho cty khách hàng họ không phản hồi gì hết, nên giờ em gửi công văn thông báo chấm dứt hợp đồng bằng văn bản, nhưng sợ họ cũng im lặng Giờ em nên làm thế nào để chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn mà không bị sai phạm ạ Xin luật sư tư vấn giúp em Hôm nay em phải gửi công văn thông báo cho bên công ty ấy rồi ạ (theo email em đã gửi họ) mà em cảm thấy lo lắng nên nhờ luật sư giúp cho Em cảm ơn ạ

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 02/12/2025

            Chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về văn phòng Luật sư Triển Luật của chúng tôi. Sau đây là câu trả lời của chúng tôi về câu hỏi của bạn

            Theo thông tin bạn cung cấp thì khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì cần 02 yếu tố:

            1.     Thông báo bằng công văn trước 30 ngày

            2.     Được bên còn lại chấp thuận bằng văn bản

             

            Trong trường hợp này, bạn đã gửi công văn nhưng không nhận được bất kỳ phản hồi nào từ bên kia. Việc đối tác của bạn không phản hồi không được xem là sự đồng ý. Vậy nên sau 30 ngày nếu bạn tự ý chấm dứt hợp đồng thì có nguy cơ cao sẽ bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Bạn nên làm thông báo bằng văn bản nêu rõ căn cứ chấm dứt, thời điểm chấm dứt hợp đồng dự kiến và gửi cho bên kia bằng đường bưu điện có báo phát để đảm bảo đối tác nhận được thông báo của bạn. Trong thời gian chưa được phản hồi thì bạn nên tiếp tục thực hiện hợp đồng để tránh tranh chấp xảy ra. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi chưa thể tư vấn đầy đủ cho bạn đươc. Bạn có thể liên hệ trực tiếp văn phòng để được tư vấn trực tiếp và toàn diện hơn từ đó đưa ra phương án giải quyết một cách đầy đủ và tốt nhất cho bạn

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Nhờ luật sư tư vấn về việc sử dụng ảnh trái phép đăng lên mạng xã hội

            Vợ mình và một người khác có tranh cãi với nhau trên mạng xã hội fb Sau đó người này đã vô trang cá nhân vợ mình lấy ảnh con gái mình up lên mạng xã hội để chửi Xin hỏi luật sư : hành động như vậy có đủ để mình kiện người này lên cơ quan chức năng được không và nếu kiện thì mình có thể thông qua văn phòng luật sự hay phải trực tiếp đến cơ quan công an ? Nhờ luật sư tư vấn , mình xin cảm ơn

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 19/11/2025

            Nhờ luật sư tư vấn về việc sử dụng ảnh trái phép đăng lên mạng xã hội

            Cảm ơn cô/chú đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:

             

            Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh:

            “Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

            1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

            Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

            Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

            2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

            a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

            b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

            3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”

             

            Như vậy, theo quy định trên thì việc đăng tải hình ảnh của người khác lên mạng mà không có sự cho phép người đó, và xúc phạm, bôi nhọ hình ảnh của người đó trên mạng xã hội là hành vi vi phạm pháp luật. Và sẽ bị xử phạt theo quy định tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.

             

            * Theo quy định, nếu hành vi trên không gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể xử phạt hành chính theo điểm g, khoản 3, Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP như sau:

            “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.”

            * Trường hợp hành vi trên gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 “Tội làm nhục” và Điều 156 “Tội vu khống” của Bộ luật Hình sự

             

            Ngoài ra hành vi xúc phạm danh dự người khác trên mạng xã hội phải bồi thường thêm khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho nạn nhân

            Theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, mà người vi phạm phải bồi thường cho nạn nhân bao gồm:

            - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

            - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

            - Thiệt hại khác do luật quy định.

             

            Bên cạnh đó, ngoài các khoản chi phí trên, người vi phạm chịu trách nhiệm bồi thường đó phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

            Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Về xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

            Căn nhà hiện hữu của tôi nằm trên đường Lý Thái Tổ, Nhơn Trạch, Đồng Nai có mặt tiền hẹp, bề rộng 3.46m, nằm trong khi dân cư lâu năm, đã cấp sổ quyền sử dụng đất 120m2 (đất ở nông thôn), tôi muốn xin giấy phép xây dựng mới với thiết kế 1trệt 2 lầu, diện tích xây mới khoảng 60m2 nhưng chưa thể xin được giấy phép xây dựng sau gần 1 tháng nộp hồ sơ và cũng không nhận được hướng dẫn xử lý, vậy tôi nên làm gì tiếp theo để có thể xin được giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 19/11/2025

            Về xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

            -      Thời hạn giải quyết hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

            -      Với mặt tiền hẹp (3.46m), bạn cần đảm bảo thiết kế tuân thủ quy chuẩn xây dựng (khoảng lùi, mật độ xây dựng, chiều cao tầng). Nếu khu vực thuộc quy hoạch chi tiết hoặc hành lang an toàn giao thông, hồ sơ có thể bị xem xét kỹ hơn.

            -      Bạn nên yêu cầu cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản để có căn cứ pháp lý nếu cần khiếu nại.

            -      Việc bạn nên làm tiếp theo:

            1.    Kiểm tra lại hồ sơ:

            o   Đảm bảo hồ sơ đã đầy đủ theo quy định.

            o   Nếu thiếu, cơ quan cấp phép phải có văn bản thông báo trong vòng 5 ngày làm việc.

            2.    Liên hệ trực tiếp:

            o   Đến Cơ quan Quản lý đô thị hoặc UBND (nơi tiếp nhận hồ sơ).

            o   Yêu cầu cung cấp văn bản trả lời về tình trạng hồ sơ.

            3.    Quyền khiếu nại/tố cáo:

            o   Nếu quá thời hạn 15 ngày làm việc mà không có kết quả hoặc thông báo, bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi Chủ tịch UBND.

            o   Trường hợp vẫn không được giải quyết, có thể gửi đơn lên UBND tỉnh Đồng Nai hoặc khởi kiện hành chính tại Tòa án.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

            Trân trọng.

          • Đang bị tạm giam ở hoả lò có khả năng xin được tại ngoại không?

            Chồng mình đang bị tạm giam tại hoả lò vì lừa đảo chiếm đoạt tài sản người khác vụ thứ 2 với số tiền 20 triệu đồng nhưng xảy ra cùng thời điểm với vụ án 1 (lừa đảo số tiền 10trieu)nhưng đợi xử án 1 ( bị kết an 9 tháng tu treo)xong mới điều tra án 2.Chồng mình bị bệnh bẩm sinh, bệnh hiểm nghèo từ nhỏ phải dùng hậu môn nhân tạo. Nhiều bệnh lí đang được điều trị: lao cột sống, giãn thận, bị ú dịch ở lưng chảy xuống chân( hiện chưa được điều trị do hoàn cảnh khó khăn) vừa mổ thận,… hiện sức khoẻ anh đang rất yếu phải chịu những cơn đau nhức hàng ngày mất ăn mất ngủ, hiện anh phải dùng thuốc giảm đau liều mạnh để giảm đau và sinh hoạt được. Hoàn cảnh khó khăn, nhiều nợ nần, anh là trụ cột là lao động chính trong gia đình, hiện mình k có công việc, không có nguồn thu nhập do ở nhà chăm con nhỏ hay đau ốm phải lo cho 2 con nhỏ dưới 36 tháng( 1 bé 34 tháng, 1 bé 15 tháng) liệu với tư liệu trên chồng mình có xin được tại ngoại không và cần những hồ sơ giấy tờ gì?

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 19/11/2025

            Đang bị tạm giam ở hoả lò có khả năng xin được tại ngoại không?

            Chào bạn. Đối với thắc mắc của bạn thì VPLS Triển Luật có ý kiến như sau:

            1.     Chồng bạn có thể được tại ngoại không?

            Căn cứ theo khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành quy đinh về Tạm giam

            “4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

            a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

            b) Tiếp tục phạm tội;

            c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

            d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.”

            Theo thông tin bạn cung cấp, chồng bạn đang mắc nhiều bệnh lý nghiêm trọng như lao cột sống, giãn thận, ứ dịch ở lưng chảy xuống chân chưa được điều trị, vừa phẫu thuật thận… và hiện sức khỏe rất yếu. Nếu chồng bạn có nơi cư trú rõ ràng, lý lịch nhân thân tốt thì đây là trường hợp thuộc diện có thể không phải áp dụng biện pháp tạm giam mà được xem xét áp dụng biện pháp ngăn chặn khác phù hợp hơn. Bên cạnh đó, hành vi trong vụ án thứ 2 được thực hiện cùng thời điểm với vụ án thứ 1, trong khi vụ án thứ 1 vẫn đang trong quá trình xét xử và chưa có bản án kết tội có hiệu lực pháp luật, nên pháp luật không xem đây là trường hợp ‘tiếp tục phạm tội’. Vì vậy, chồng bạn hoàn toàn có cơ sở để đề nghị cơ quan tố tụng thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp ngăn chặn khác như bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm.


            2.     Hồ sơ giấy tờ cần có

            Căn cứ khoản 2 Điều 21 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh, bao gồm

            “a) Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh;

            b) Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can;

            c) Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can (phải có giấy cam đoan của ít nhất 02 người bảo lĩnh);

            d) Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự;

            đ) Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội, nhân thân của bị can để xác định tính chất, mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.”

            Căn cứ khoản 2 Điều 22 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, bao gồm

            “a) Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;

            b) Chứng cứ, tài liệu thể hiện tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can;

            c) Tài liệu xác định bị can hoặc người thân thích của bị can đã đặt tiền để bảo đảm;

            d) Giấy cam đoan của bị can về việc cam đoan thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự;

            đ) Giấy cam đoan của người thân thích của bị can theo quy định tại khoản 5 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự đối với trường hợp người thân thích của bị can đặt tiền để bảo đảm.”

            Tùy vào hoàn cảnh cụ thể của gia đình và điều kiện sức khỏe hiện tại của chồng bạn, bạn có thể lựa chọn biện pháp thay thế tạm giam phù hợp như: bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm. Với trường hợp chồng bạn đang mắc nhiều bệnh lý nghiêm trọng, sức khỏe yếu và gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, việc xin thay đổi biện pháp ngăn chặn càng có cơ sở để được xem xét. Tương ứng với từng biện pháp, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ y tế chứng minh bệnh tật, giấy tờ về hoàn cảnh gia đình, giấy xác nhận của địa phương cũng như đơn xin thay đổi biện pháp ngăn chặn theo quy định.

             

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần báo giá dịch vụ pháp lý, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Cách thứ xử lý khách thuê nhà không chịu dọn hết đồ

            Tôi có cho thuê 1 kiot tại khu dân cư Tân Đức - Long An, với 2 tháng tiền cọc. Hợp đồng cho thuê ký vào ngày 13.11.2023 Đã tái tục hợp thêm 1 năm, sẽ kết thúc vào 13.11.2025. Tuy nhiên đến T7 khách hàng có dấu hiệu không có khả năng chi trả và trả gộp 2 tháng vào T8. T9 tiếp tục nợ và giữa T10 yêu cầu được trả nhà và mong được hỗ trợ bằng cách dùng tiền cọc để thanh toán tiền nợ. Tôi đã đồng ý hỗ trợ và tạm tính đến ngày 25.10 để khách dọn dẹp trả nhà Nhưng đến ngày 30.10,khách vẫn không dọn và kéo dài thời gian đến ngày 3.11, khi tôi có mặt giám sát dọn dẹp thi đã thu dọn hầu hết và thanh toán nốt phần tiền chêch lệch và giao 1 chìa khoá cổng cho tôi. Trong nhà còn sót lại 1 hũ rượu bằng sành sứ cao 1m nặng khoản 200kg đặt giữa nhà, cùng 1 it vật dụng để ở trong hàng rào. Từ ngày 3.11 đến ngày 10.11, tôi đã nhiều lần nhắn tin qua zalo, gặp mặt khách tại nơi ở mới, và tiếp xúc gia đình khách đều chỉ nhận được lời hứa ngày mai hoặc tối nay chắc chắn sẽ dọn. Từ đó đến nay dù gọi điện rất nhiều lần nhưng đều không nghe máy. Đây là tài sản dùng để tạo thu nhập hưởng già của mẹ tôi. Tình hình như hiện tại gây phiền hà cho cả mẹ và tôi và thu nhập bị giang đoạn. Mong được sự giúp đỡ chỉ dẫn từ quý luật sư.

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 13/11/2025

            Cách thứ xử lý khách thuê nhà không chịu dọn hết đồ

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:

            Trong trường hợp này, khách thuê đã trả chìa khóa và thanh toán phần tiền còn thiếu nhưng vẫn để lại tài sản trong kiot, nên về mặt pháp lý họ chưa hoàn tất nghĩa vụ bàn giao mặt bằng, khiến bạn không thể khai thác kiot và bị gián đoạn thu nhập.

            Bạn nên gửi thông báo chính thức bằng văn bản cho khách thuê, yêu cầu họ đến nhận lại toàn bộ tài sản còn sót lại và hoàn tất việc bàn giao trong thời hạn cụ thể (ví dụ 7 ngày kể từ ngày nhận thông báo). Trong thông báo cần nêu rõ, nếu quá thời hạn mà khách không thực hiện, bạn sẽ tiến hành lập biên bản ghi nhận hiện trạng, di dời hoặc lưu giữ tài sản và không chịu trách nhiệm về hư hỏng hay mất mát xảy ra sau đó.

            Song song đó, bạn nên gửi một bản thông báo đến UBND xã/phường nơi có kiot và cơ quan công an địa phương để họ biết sự việc, xác nhận việc bạn đã chủ động liên hệ, thông báo rõ ràng và đề nghị hỗ trợ trong trường hợp khách cố tình không hợp tác. Đây là bước rất quan trọng để chứng minh bạn xử lý vụ việc minh bạch, đúng trình tự pháp luật.

            Nếu sau thời gian thông báo cuối cùng mà khách vẫn không đến nhận, bạn có thể thuê thừa phát lại lập vi bằng. Khi lập vi bằng, nên gửi công văn mời UBND xã/phường và Công an khu vực cùng tham dự chứng kiến việc kiểm kê, di dời hoặc lưu giữ tài sản. Thừa phát lại sẽ ghi nhận toàn bộ hiện trạng, thời gian, địa điểm, tài sản còn sót lại và quá trình xử lý của bạn. Vi bằng này có giá trị pháp lý cao, vừa là căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt hại do chậm bàn giao mặt bằng, vừa bảo vệ bạn nếu phát sinh tranh chấp dân sự sau này.

            Sau khi hoàn tất các bước trên, bạn có thể xử lý hoặc lưu giữ tài sản còn lại theo đúng quy định, đảm bảo an toàn pháp lý và quyền lợi chính đáng của mình.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • 4
          • 5
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019