iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Hồ Ngọc Hiền Thảo

          Tổng cộng: 968

          Hồ Ngọc Hiền Thảo
          Gọi 0776820693
          • Hỏi Về Đơn Tố Tụng, Hướng Dẫn Tố Cáo Cơ Sở Lừa Gạt Người Điều Trị Để Lấy Tiền

            Chào Luật Sư: Tôi có điều trị bệnh mất ngủ ở một cơ sở trên đường Nguyễn Xiển - Quận Thanh Xuân - Hà Nội, bên đó hứa hẹn nếu không hiệu quả như cam kết sẽ được hoàn tiền hoặc chọn điều trị thêm không phát sinh chi phí. Nhưng khi điều trị xong số buổi như cam kết (3 buổi) thì tôi không thấy hiệu quả lắm, và mất 2 tháng rưỡi rồi, nên muốn lấy lại tiền để tìm cách điều trị khác thì họ yêu cầu phải điều trị thêm ( 3 - 4 buổi) và chỉ hoàn tiền theo tỷ lệ % so sánh với lúc ban đầu. lúc đầu họ hứa hẹn khác và và không hề nói về việc chỉ hoàn tiền theo %, nên bắt bẻ câu chữ trong cam kết, trong cam kết đó cũng không hề ghi rõ về hoàn tiền theo %, tôi không đồng ý nên họ không xử lý hoàn tiền gì hết. Nên tôi muốn làm đơn để tố cáo, cơ sở lừa đảo để ăn tiền của bệnh nhân, tôi có tìm hiểu thêm thì có rất nhiều người trên facebook kêu bị cơ sở đó lừa và không lấy lại tiền được, và mỗi người đưa ra một giá điều trị khác nhau, mặc cả tiền điều trị như kiểu công nghiệp (có người 2 triệu - 5 triệu - 7 triệu - 15 triệu - 30 triệu - 50 triệu), nên tôi muốn tố cáo để lấy lại tiền và để họ không thể lừa tiền của những người tiếp sau nữa. Tôi muốn hỏi là tôi muốn tố cáo thì phải đến đâu có thẩm quyền, và mẫu đơn tố cáo là gì, tôi cần làm những điều gì cần thiết để có thể kiện họ, và thời gian kiện có thể kéo dài bao lâu, và có mất phí gì không? tôi xin cảm ơn!

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 02/08/2024

            Hỏi Về Đơn Tố Tụng, Hướng Dẫn Tố Cáo Cơ Sở Lừa Gạt Người Điều Trị Để Lấy Tiền

            Chào anh/chị.

            Trường hợp của mình khá phức tạp và cần xem xét thêm các hồ sơ tài liệu, hóa đơn chứng từ cụ thể, hơn nữa nhu cầu tư vấn của mình cũng khá nhiều, nên có lẽ anh/chị cần liên hệ trực tiếp đến Công ty luật/Văn phòng luật gần nhất để được xem xét hồ sơ nhé anh.

            Trân trọng.

          • Về việc đói tiền nợ Trường học mua hàng thiếu tiền trả không đủ

            - Gia đình tôi buôn bán vải trong năm 2019 có bán cho một trường học trên địa bàn huyện quần áo đồng phục học sinh với số tiền 92.090.000 VNĐ. Nhà tôi đã giao đồ hết cho trường học. Đến khi thanh toán tiền thì nhà trường không trả hết mà trả theo từng đợt, đợt 1 kế toán trả 52.130.000, đợt 2 trả 13.650.000, đợt 3 hiệu trưởng cho người nhà xuống trả 15.000.000. Còn nợ lại 14.460.000, sau đó không thấy trả nữa, tới 10/2023 gia đình tôi có lên làm việc với hiệu trưởng, kế toán của nhà trường thì kế toán trả thêm được 5.000.000 và còn thiếu lại 9.460.000. từ đó cho đến nay nhà trường không thanh toán số tiền nợ này nữa, Khi gọi điện cho hiệu trưởng hỏi thì nói không có khả năng thanh toán số tiền này nữa. Vậy xin nhờ luật sư tư vấn giúp cách để tôi lấy số tiền nợ còn lại. Xin cảm ơn luật sư

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 02/08/2024

            Về việc đói tiền nợ Trường học mua hàng thiếu tiền trả không đủ

            Chào bạn,

            Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015:

            “Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản

            Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

            Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền

            1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.

            2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.

            3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.”

             

            Như vậy, trong trường hợp nhà trường và gia đình bạn có hoạt động mua bán và thanh toán như thông tin bạn cung cấp thì nhà trường phải thanh toán khoản tiền này cho gia đình bạn. Trường hợp nhà trường không thực hiện nghĩa vụ trả tiền, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án để buộc nhà trường thanh toán.

            Với số tiền này, chúng tôi khuyến nghị bạn nên làm thông báo bằng văn bản đến nhà trường yêu cầu thanh toán số tiền còn lại. Nếu nhà trường vẫn không thực hiện nghĩa vụ thì bạn mới khởi kiện tại Tòa án để tránh tốn kém thời gian và tiền bạc. Trường hợp khởi kiện, bạn cần chuẩn bị các hồ sơ, bằng chứng chứng minh quan hệ mua bán giữa nhà trường và gia đình bạn.

             

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Tặng cho quyền sử dụng đất.

            Thưa Luật Sư: Tôi có thửa đất nông nghiệp, con tôi đang canh tác. Hiện tại tôi đã già ( 89 tuổi) muốn tặng cho con tôi, quyền sử dụng đất ghi hộ gia đình, không tranh chấp, còn trong thời gian sử dụng , người đứng tên quyền sử dụng đất là tên tôi mà hộ gia đình có liên quan đến mẹ tôi (chủ hộ), bà đã chết. Vậy quyền cho tặng cho con tôi có được không, nếu được thì cần các loại hồ sơ nào. Xin cảm ơn Luật Sư. -

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 01/08/2024

            Tặng cho quyền sử dụng đất.

            Cảm ơn chú đã gửi câu hỏi về Văn phòng Luật sư Triển Luật của chúng tôi. Sau đây là câu trả lời của chúng tôi về câu hỏi của chú:

            “Khoản 29, Điều 3 Luật đất đai 2013 có quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:

            29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

            Theo đó, quyền sử dụng đất đối với thửa đất này là tài sản chung của các thành viên trong gia đình, chú cần xác định lại tại thời điểm cấp sổ thì hộ gia đình của chú gồm có những ai (những người này đều có một phần quyền đối với quyền sử dụng đất nông nghiệp trên).

            Trong trường hợp tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình của chú chỉ có mẹ chú (đã mất; tại thời điểm mất không có chồng, con riêng, con nuôi nào khác và mất sau ông bà ngoại chú) và chú thì chú là người thừa kế hợp pháp đối với với phần quyền sử dụng đất của mẹ chú trong thửa đất nông nghiệp trên. Sau khi thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế thì chú hoàn toàn có quyền tặng cho quyền sử dụng đất trên cho bất kỳ ai.

            Trường hợp thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngoài mẹ chú và chú còn có những người khác thì chú chỉ được tặng cho phần quyền sử dụng đất của chú cộng với phần quyền sử dụng đất chú được thừa kế hợp pháp từ mẹ, cha (nếu có). Nếu chú muốn tặng cho toàn bộ quyền sử dụng đất trên thì cần sự đồng ý của những người còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015.

            Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT. Chú có thể căn cứ vào đây để chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất trên.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề chú yêu cầu. Nếu chú còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • công trình làm ảnh hưởng đến nhà

            công trình thi công làm kênh bơm nước sát bên nhà, trong quá trình thi công do họ đào sâu làm sạt lỡ đất khiến nền nhà bị nghiên, gây nứt bể nền và do nhà ở liền kề sông, nếu để lâu có thể bị sạt nền.em nên làm thế nào ạ,xin luật sư cho em lời khuyên.

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 01/08/2024

            công trình làm ảnh hưởng đến nhà

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:

            Khi phát hiện có hành vi thi công công trình dẫn đến việc sạt lỡ, nứt bể và nghiêng căn nhà của bạn thì trước tiên bạn cần liên hệ với chủ đầu tư công trình để yêu cầu họ khắc phục sự cố và bồi thường thiệt hại cho bạn. Trường hợp chủ đầu tư không đồng ý khắc phục và bồi thường, bạn có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú can thiệp, lập biên bản hòa giải giữa các bên.

            Trường hợp hòa giải không thành hoặc hòa giải thành nhưng chủ đầu tư công trình vẫn không chịu chấp hành theo biên bản hòa giải thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định tại Điều 605 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

            “Điều 605. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra

            Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.

            Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường”

            Ngoài ra, nếu trong quá trình thi công mà người thi công công trình có lỗi dẫn đến gây thiệt hại cho bạn thì bạn cũng có quyền yêu cầu người này cùng liên đới chủ đầu tư công trình để bồi thường thiệt hại cho bạn.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Pháp Luật

            Dạ cho em hỏi là em có nhờ một người bạn ,do cấn tiền nên đã nhờ bạn đó cầm dùng em chiếc xe nhưng quá trình đi cầm ẩn danh thì bạn đó không cho em đii theo để trao đổi số tiền lãi và tiền phí ,trong quá trình đó em đã phản đối không cho bạn cắm xe với số tiền không có giấy tờ và số tiền lãi rõ ràng nhưng bạn ấy vẫn cố ý ký giấy tờ cầm cố không được sự chấp nhận của em ,và cũng không đưa số tuền đó cho em mà bạn đó dùng số tiền đó để chi tiêu cá nhân và không đưa số tiền cầm xe đó cho em ,vậy cho em hỏi là như vậy em trình báo lên cơ quan chức năng thì có được công nhận và bạn ấy có phải là tội phạm trộm cắp không ạ

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 01/08/2024

            Pháp Luật

            Chào bạn, trước tiên xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật. Liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi xin phản hồi như sau:

            Đối với vụ việc này, mặc dù không được sự đồng ý, ủy quyền của bạn nhưng người bạn của bạn vẫn tiến hành cầm xe và tự ý sử dụng số tiền cầm. Hành vi của người bạn này có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

            Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

            1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

            b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

            c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

            d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ[96].

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            a) Có tổ chức;

            b) Có tính chất chuyên nghiệp;

            c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

            d) Tái phạm nguy hiểm;

            đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

            e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

            g)[97] (được bãi bỏ)

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

            a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

            b)[98] (được bãi bỏ)

            c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

            4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

            a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

            b)[99] (được bãi bỏ)

            c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

            Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

            1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

            b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            a) Có tổ chức;

            b) Có tính chất chuyên nghiệp;

            c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

            d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

            đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

            e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

            g) Tái phạm nguy hiểm.

            3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

            4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

            Bạn nên đến cơ quan công an cấp xã để trình báo vụ việc. Cơ quan công an sẽ tiến hành ghi lời khai, xác minh làm rõ nội dung vụ việc.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Có bị khởi tố không

            Cho minh hỏi: Tôi có người bạn quen biết điều khiển xe ô tô con vi phạm nồng độ cồn gây tại nạn giao thông với xe ô tô chở khách, tài xế xe ô tô khách có chở khách trên xe và bị dương tính với ma tuý. Kết quả kết luận 02 phương tiện đi không đúng phần đường làn đường và hai người điều khiển phương tiện vi phạm cồn và ma tuý nói trên. Vậy cho tôi hỏi tài xế ô tô con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 31/07/2024

            Có bị khởi tố không

            Theo khoản 1 Điều 21 Luật phòng chống tác hại của rượu bia 2019: “1. Người điều khiển phương tiện giao thông không uống rượu, bia trước và trong khi tham gia giao thông”.

            Theo quy định này, người điều khiển xe ô tô con đã vi phạm pháp luật vì đã uống rượu, bia trước khi tham gia giao thông.

            Theo thông tin bạn cung cấp, tài xế xe ô tô con đã vi phạm về nồng độ cồn và điều khiển phương tiện giao thông không đúng làn đường và gây tai nạn. Tuy nhiên, bạn chưa cung cấp đủ thông tin về hậu quả như thiệt hại về tài sản bao nhiêu, thiệt hại về người như thế nào, …? Vì vậy, bạn cần phải cung cấp thêm về hậu quả để chúng tôi có thể tư vấn đầy đủ nhất.

            Về truy cứu trách nhiệm hình sự, cần phải xem xét hậu quả để định tội và định khung. Những trường hợp quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

            Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

            1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

            a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

            d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

            a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

            b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

            c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

            d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

            đ) Làm chết 02 người;

            e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

            g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

            h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

            a) Làm chết 03 người trở lên;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

            d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

            4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

            5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

            6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

            Bạn có thể liên hệ địa chỉ Văn phòng Luật sư Triển Luật - số 213A Nguyễn Xí P13 Q Bình Thạnh TPHCM hoặc gọi điện thoại cho Luật sư Thảo số 0776820693 để tư vấn thêm nhé.

            Trân trọng.

          • sở hữu chung nhà đất

            Xin chào luật sư , e muốn xin luật sư tư vấn giúp trường hợp của e ạ . Gia đình ông bà e có 1 căn nhà , có 8 người con, 5 người qua mỹ định cư tầm 30-40 năm , còn lại 3 người ở việt nam , trong đó có ba e . ông e mất rất lâu , bà e mất được 20 năm , nhà ở việt nam có e người , 1 người mua nhà ra riêng ở , nhà hiện tại chỉ có gia đình e và gia đình cô út e . ba e thì cũng mất sau bà nội e, ông bà e thì không để di chúc gì lại . Căn nhà nếu bán chia ra là chia cho 8 phần người con đúng không ạ . và ba e mất thì e là người thừa hưởng phần của ba e đúng không ạ . Luật sư cho e hỏi , giờ e muốn bán để chia ra e lấy phần ba e để định cư nơi khác thì có được không ạ ? và nếu e yêu cầu bán mà 1 trong số 7 người quyền sở hữu chung không đồng ý bán thì e có cách nào để bán được không luật sư ? hay e cần đến tư vấn của luật sư rồi làm đơn đưa lên tòa có giải quyết vấn đề của e không , và có chắc chắn răng e được bán chia phần không ạ ?

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 31/07/2024

            sở hữu chung nhà đất

            Chào bạn, về vấn đề bạn đặt ra như trên, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:

            Thứ nhất, ông bà bạn chết không để lại di chúc, vậy di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Căn cứ theo quy định, hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn gồm: (i) cha, mẹ của ông bạn (nếu chết sau ông bạn); (ii) cha, mẹ của bà bạn (nếu chết sau bà bạn); và (iii) 8 người con ruột của ông, bà bạn.

            Thứ hai, cha bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bà nội nên vẫn được nhận thừa kế một phần di sản của ông bà nội. Trường hợp cha bạn mất thì vợ và các con của cha bạn sẽ được nhận phần thừa kế đó.

            Căn cứ quy định pháp luật, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm ông, bà bạn mất). Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Theo thông tin bạn cung cấp, ông bạn mất rất lâu, bà bạn mất được 20 năm, vì thế, bạn cần xác định cụ thể thời điểm ông bạn mất để xem xét thời hiệu yêu cầu chia thừa kế phần di sản của ông bạn, đối tượng được nhận thừa kế và tỷ lệ giá trị tài sản được nhận, v.v.

            Bạn không thể tự bán nhà nếu không được sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế theo quy định. Trường hợp các đồng thừa kế phát sinh tranh chấp không thể thỏa thuận được, bạn có thể khởi kiện đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu chia thừa kế theo quy định pháp luật.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Thừa kế

            Ba mẹ e mất, miếng đất ba e đứng tên hiện giờ còn là “Hộ Ông….” chưa chuyền sang cấp cho “Ông…. “ Những người bà con, con nằm trong hộc khẩu lúc ba con sống có được chia tai sản không, Bây giờ nếu như muốn lam giấy tờ đứng tên đồng sở hữu 2 c e con thi lam như thế nào

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 31/07/2024

            Thừa kế

            Đối với câu hỏi của bạn, Văn phòng Luật sư Triển Luật giải đáp như sau:

            Thứ nhất, cần biết chính xác những thành viên trong hộ gia đình bao gồm những ai khi diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định di sản của cha mẹ bạn khi chia thừa kế. Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

            -        Điều kiện thứ nhất: Hộ gia đình cần có quan hệ hôn nhân (vợ, chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại,...), hoặc quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).

            -        Điều kiện thứ hai: Các thành viên trong hộ gia đình phải đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (thời điểm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế,...).

            -        Điều kiện thứ ba: Hộ gia đình cần có quyền sử dụng đất chung thông qua các hình thức như cùng nhau đóng góp, tạo lập hoặc được tặng cho, thừa kế chung...

            Thứ hai, quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình làm cho tất cả các thành viên trong gia đình có quyền ngang nhau đối với diện tích đất đó. Khi cha mẹ bạn mất, chị em bạn chỉ có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với phần quyền sở hữu, quyền sử dụng của cha mẹ bạn trong quyền sử dụng đất chung.

            Thứ ba, nếu chị em bạn muốn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các thành viên còn lại trong hộ gia đình phải cùng đồng ý thực hiện thủ tục tặng cho hoặc chuyển nhượng phần quyền của họ cho chị em bạn. Khi đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình sẽ được cấp mới sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên chị em bạn.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • quyền sỡ hữu nhà chung

            Xin chào luật sư , e muốn xin luật sư tư vấn giúp trường hợp của e ạ . Gia đình ông bà e có 1 căn nhà , có 8 người con, 5 người qua mỹ định cư tầm 30-40 năm , còn lại 3 người ở việt nam , trong đó có ba e . ông e mất rất lâu , bà e mất được 20 năm , nhà ở việt nam có e người , 1 người mua nhà ra riêng ở , nhà hiện tại chỉ có gia đình e và gia đình cô út e . ba e thì cũng mất sau bà nội e, ông bà e thì không để di chúc gì lại . Căn nhà nếu bán chia ra là chia cho 8 phần người con đúng không ạ . và ba e mất thì e là người thừa hưởng phần của ba e đúng không ạ . Luật sư cho e hỏi , giờ e muốn bán để chia ra e lấy phần ba e để định cư nơi khác thì có được không ạ ? và nếu e yêu cầu bán mà 1 trong số 7 người quyền sở hữu chung không đồng ý bán thì e có cách nào để bán được không luật sư ? hay e cần đến tư vấn của luật sư rồi làm đơn đưa lên tòa có giải quyết vấn đề của e không , và có chắc chắn răng e được bán chia phần không ạ ?

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 31/07/2024

            quyền sỡ hữu nhà chung

            Chào bạn, về vấn đề bạn đặt ra như trên, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:

            Thứ nhất, ông bà bạn chết không để lại di chúc, vậy di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Căn cứ theo quy định, hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn gồm: (i) cha, mẹ của ông bạn (nếu chết sau ông bạn); (ii) cha, mẹ của bà bạn (nếu chết sau bà bạn); và (iii) 8 người con ruột của ông, bà bạn.

            Thứ hai, cha bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bà nội nên vẫn được nhận thừa kế một phần di sản của ông bà nội. Trường hợp cha bạn mất thì vợ và các con của cha bạn sẽ được nhận phần thừa kế đó.

            Căn cứ quy định pháp luật, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm ông, bà bạn mất). Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Theo thông tin bạn cung cấp, ông bạn mất rất lâu, bà bạn mất được 20 năm, vì thế, bạn cần xác định cụ thể thời điểm ông bạn mất để xem xét thời hiệu yêu cầu chia thừa kế phần di sản của ông bạn, đối tượng được nhận thừa kế và tỷ lệ giá trị tài sản được nhận, v.v.

            Bạn không thể tự bán nhà nếu không được sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế theo quy định. Trường hợp các đồng thừa kế phát sinh tranh chấp không thể thỏa thuận được, bạn có thể khởi kiện đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu chia thừa kế theo quy định pháp luật.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Về nhận con nuôi

            Tôi đăng ký kết hôn với chồng khi có 1 bé gái, giờ tôi muốn thêm tên chồng vào giấy khai sinh của con thì cần phải làm gì ạ? Và cháu khai sinh ở Quảng Ninh nhưng gia đình tôi đang sống tại Khánh Hòa, tôi có cần về quê làm thủ tục không ạ? Chị có nhận làm các thủ tục này không ạ? Cảm ợn chị ạ!

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 31/07/2024

            Về nhận con nuôi

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về VPLS Triển Luật, sau đây là ý kiến pháp lý của chúng tôi như sau:

            Theo thông tin bạn đã cung cấp, bạn muốn bổ sung thêm tên người cha vào giấy khai sinh của người con nhưng hiện tại gia đình đang sinh sống tại Khánh Hòa mà đăng ký khai sinh của con tại Quảng Ninh. Đầu tiên, đối với việc thêm tên chồng vào giấy khai sinh của con thì chồng bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha, con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hiện tại của chồng hoặc con của bạn theo quy định tại Điều 24 Luật Hộ tịch 2014. Đối với việc thay đổi thông tin trên giấy khai sinh của con thì bạn có thể thực hiện thay đổi họ tên cha trên Giấy khai sinh của con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hiện tại của con bạn (Nha Trang) theo quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014. Ủy ban nhân dân có thể yêu cầu giám định ADN hoặc không.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • First
          • ...
          • 69
          • 70
          • 71
          • 72
          • 73
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019