iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Hồ Ngọc Hiền Thảo

          Tổng cộng: 968

          Hồ Ngọc Hiền Thảo
          Gọi 0776820693
          • Hỏi về tiền bồi thường vụ án hình sự

            Luật sư cho em hỏi : Em là bị hại trong một vụ án hình sự và bên hại muốn bồi thường tiền cho em theo đúng pháp luật( vẫn khởi tố hình sự) thì em xã nhận tiền bồi thường đó ở đâu ạ. Vd: toà án nơi xát thẩm vụ án hay tại phường ,xã, ủy ban... Và khi nhận tiền em có cần bãi nại dân sự không ạ Mong luật sư giải đáp giúp em. Em cảm ơn ạ

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 16/07/2024

            Hỏi về tiền bồi thường vụ án hình sự

            Chào em,

            Việc nhận tiền em có thể nhận ở nhà của em, nhà của gia đình bị hại, hoặc tại trụ sở cơ quan công an hoặc thông quan cơ quan thi hành án dân sự .... đều được, miễn có sự xác nhận bằng văn bản của em là đáp ứng được hình thức.

            Việc em có làm đơn bãi nại /xin giảm nhẹ hình phạt cho bị can/bị cáo hay không thì tùy em quyết định nhé.

            Anh/chị có thể liên hệ địa chỉ Văn phòng Luật sư Triển Luật - số 213A Nguyễn Xí P13 Q Bình Thạnh TPHCM hoặc gọi điện thoại cho Luật sư Thảo số 0776820693 để tư vấn thêm nhé.

            Trân trọng.

          • Người đang chạy xe gắn máy về nhà nhưng bị người hàng xóm có hiềm khích từ lâu đánh vào mặt dẫn đến té xe gãy sống mũi và 1 cây răng cửa vậy người hàng xóm có bị try cứu trách nhiệm hình sự không ạ

            tôi xin trình bày sự việc như sau:anh trai tôi lúc khoảng 17h30 anh trai có được mời dự tiệc tân gia người bạn nên anh trai tôi có lái chiếc xe gắn máy đi khi về đến trước cửa nhà mẹ ruột anh trai tôi có ra mở cửa,anh trai bảo là quên điện thoại bên nhà c dâu quành đầu xe chạy lại khoảng 2 phút thì bị người hàng xóm đấm vào mặt dẫn đến a tui té xe sau đó người hàng xóm túm cổ áo đấm mấy cái vào vùng mũi mặt anh trai tôi phún máu đầy đường nhựa kính chiếu hậu xe gắn máy a tôi đang chạy,khi tôi chạy ra căn ngăn thì người hàng xóm tín đánh luôn cả mẹ tôi và tôi đến khi chồng tôi chạy ra thì người hàng xóm chạy đi về hướng công an thị trấn cầu kè, tôi bảo chồng tôi đưa anh trai tôi vào bệnh viện huyện nhưng anh tôi khó thở tôi xin được đưa a tôi chuyển viện hoàn mỹ thành phố cần Thơ, trên đây bác sĩ a tôi bị đánh gãy sống mũi sáng mai lên ca mỗ mũi và có bị gãy 1 răng cửa có bị chảy máu tay chân do bị đánh bất ngờ khi đang lái xe,xin luật sư tư vấn cho tôi biết người hàng xóm có bị xử lý trách nhiệm hình sự không ạ,?

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 16/07/2024

            Người đang chạy xe gắn máy về nhà nhưng bị người hàng xóm có hiềm khích từ lâu đánh vào mặt dẫn đến té xe gãy sống mũi và 1 cây răng cửa vậy người hàng xóm có bị try cứu trách nhiệm hình sự không ạ

            Chào bạn, trước tiên xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật. Liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi xin phản hồi như sau:


            Không biết giữa anh trai bạn và người hàng xóm có xảy ra xích mích gì, hoặc anh trai bạn có lỗi gì từ trước với người hàng xóm, nhưng dù lý do gì đi nữa thì theo trình bày của bạn, người hàng xóm đã có hành vi cố ý gây thương tích đối với anh trai bạn, dọa đánh bạn và mẹ bạn. Hành vi này được quy định tại Bộ luật Hình sự như sau:

            Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

            1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

            b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

            c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

            d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

            đ) Có tổ chức;

            e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

            g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

            h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

            i) Có tính chất côn đồ;

            k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

            a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

            c) Phạm tội 02 lần trở lên;

            d) Tái phạm nguy hiểm;

            đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

            a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

            d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

            a) Làm chết người;

            b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

            d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

            đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

            a) Làm chết 02 người trở lên;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.


            Bạn vui lòng gửi đơn tố giác tội phạm hoặc liên hệ trình báo trực tiếp đến cơ quan công an xã, phường để cơ quan điều tra có thẩm quyền tiến hành xác minh, điều tra, khởi tố theo quy định.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Vợ chồng không mâu thuẩn gì cã .vơ bế con đi

            Vâng chào luật sư. Luật sư cho e xin phép hỏi về vấn đề của e thì nên sử lý như thế nào ạ. Vợ chồng em không cãi vã gì cả không mâu thuẩn gia đình từ ngày vợ e đi làm thì sau này biểu hiện rất lạ . Rồi cái tự nhiên vợ e chở con e đi bảo là về nhà ngoại coi nhà để bà ngoại đi săng sóc chị 2 sinh ngoài viện. Từ lúc đấy đến h là khoảng 5 tháng rồi e có nt thì ưng thì trả lời không thì thôi im bắt luôn và luôn có lý do là e nhăn tin nói chuyện kiểu đó nên vợ e im lặng. Và hiện trạng theo e được biết thì vợ e không có ở nhà bà ngoại thì trong trường hợp này luật sư cho e hỏi e phải sử lú như thế nào ạ. Phía ngoại thì luôn có mặt cảm với gia đình e vì vợ e hay bịa những chuyện không có ra để nói đến lúce phân bua thì bênh con chằm chặp. Nên chán e củng k qua lại bên ngoại củng vài năm rồi ạ.

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 16/07/2024

            Vợ chồng không mâu thuẩn gì cã .vơ bế con đi

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:

            Trước hết, bạn cần liên hệ và trao đổi với vợ bạn để làm rõ xem quan điểm của vợ bạn như thế nào về quan hệ hôn nhân. Trường hợp cả hai cùng muốn quay về sống chung thì cho nhau cơ hội để quay lại.

            Trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên cùng muốn ly hôn thì hai bạn có thể làm thủ tục thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn như sau:

            -      Thuận tình ly hôn: Các bạn làm hồ sơ và nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong hai bên cư trú hoặc làm việc.

            -      Đơn phương ly hôn: Bạn làm hồ sơ và nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú hoặc làm việc. Trong trường hợp bạn và gia đình vợ bạn đều không biết tin tức gì về vợ bạn trong 06 tháng liền trở lên thì trước khi làm thủ tục đơn phương ly hôn bạn phải làm thủ tục để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Sau khi thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu vẫn tiếp tục không có tin tức gì về vợ bạn trong 02 năm liền trở lên thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích đối với vợ bạn đồng thời yêu cầu giải quyết cho 02 vợ chồng bạn được ly hôn.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Quyền thừa kế đất đai

            Trường hợp của tôi như sau: Gia đình tôi có 6 anh chị em ruột. Bố mẹ tôi đã ly hôn có 1 mảnh đất chia cho 3 người: mẹ tôi, bố tôi và anh tôi. Nay bố tôi đã mất vậy anh trai tôi có được hưởng thừa kế mảnh đất của bố tôi không và trường hợp nào được hưởng thừa kế vậy ạ? Tôi xin cảm ơn

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 15/07/2024

            Quyền thừa kế đất đai

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Văn phòng Luật sư Triển Luật, sau đây là ý kiến pháp lý của chúng tôi như sau:

            Theo tình huống trên, cha của bạn đã mất thì phần tài sản của ông hiện tại đang có 1/3 mảnh đất đối với thỏa thuận phân chia sau ly hôn.

            A.    Nếu cha của bạn có để di chúc đối với người anh đối với phần đất này: thì người anh bạn được hưởng phần di sản trong Di chúc mà ông để lại. Trong trường hợp người anh không có tên trong Di chúc thì căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 (những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc), nếu người anh của bạn thuộc vào trường hợp này thì vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 1 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Bên cạnh đó, người anh của bạn không được thuộc vào một trong các trường hợp không được quyền hưởng di sản theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 và không có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015.

            B.    Ngược lại, nếu ông không để lại bất kỳ di chúc nào liên quan đến phần đất này thì căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những trường hợp được thừa kế theo pháp luật như sau:

            “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

            1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

            a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

            b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

            c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

            2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

            3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

            è Như vậy, căn cứ theo quy định trên, người anh của bạn thuộc vào hàng thừa kế thứ nhất nên người anh của bạn có quyền hưởng phần di sản mà cha của bạn để lại theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Hỏi về thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho 2 người nhưng tỷ lệ hưởng khác nhau

            Năm 2021 Tôi và bố tôi có góp vốn mua 1 lô đất có giá trị 2,7 tỷ đồng, trong đó tôi góp 500 triệu, bố tôi góp 2,2 tỷ. Thời điểm đó chúng tôi không có công chứng việc góp vốn này và để bố tôi đứng tên trong sổ đất. Đến nay bố tôi muốn tặng quyền sử dụng đất nêu trên cho tôi và anh trai tôi cùng đứng tên. Tôi muốn hỏi luật sư một số việc như sau: 1. Có thể thực hiện thủ tục tặng quyền sử dụng đất cho 2 người theo tỷ lệ hưởng khác nhau hay không ? (Ví dụ trường hợp trên là 59% cho tôi và 41% cho anh tôi) 2. Trường hợp không làm được thủ tục trên thì tôi nên làm gì để đảm bảo quyền lợi chính đáng của tôi Xin cám ơn luật sư

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 15/07/2024

            Hỏi về thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho 2 người nhưng tỷ lệ hưởng khác nhau

            Chào bạn,

            Theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác, tùy vào giá trị tài sản và mức độ của hành vi mà có thể bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến phạt tù chung thân.

            Do đó, nếu bạn có các bằng chứng về việc người giúp việc đã lừa dối nhằm lấy tiền của mình (như trao đổi zalo, điện thoại, hình ảnh, ghi âm chứng minh lý do ứng tiền là không đúng, lại hay có hành vi tiêu xài hoang phí, ứng trước tiền lương nhưng không có thiện chí sẽ trả nợ) thì bạn có thể báo cho công an phường nơi bạn cư trú để được hỗ trợ.

            Bạn cũng có thể liên hệ địa chỉ Văn phòng Luật sư Triển Luật - số 21.3A Nguyễn Xí P13 Q Bình Thạnh TPHCM hoặc gọi điện thoại cho Luật sư Thảo số 0776820693 để được tư vấn thêm nhé.

          • Luật lừa đảo

            E có thuê 1 bác giúp việc. Trong 2 năm bác ấy lấy rất nhiều lý do k đúng sự thật như bố mẹ chết( e gửi tiền phúng viếng, cho tiền đi lại), con phẫu thuật tim cho ứng lương trước gần 100 triệu và tiền cho nhiều vô số kể. E còn bằng chứng cho tiền vài lần thôi. E xin hỏi giờ e muốn khởi kiện thì có được không?

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 15/07/2024

            Luật lừa đảo

            Chào bạn,

            Theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác, tùy vào giá trị tài sản và mức độ của hành vi mà có thể bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến phạt tù chung thân.

            Do đó, nếu bạn có các bằng chứng về việc người giúp việc đã lừa dối nhằm lấy tiền của mình (như trao đổi zalo, điện thoại, hình ảnh, ghi âm chứng minh lý do ứng tiền là không đúng, lại hay có hành vi tiêu xài hoang phí, ứng trước tiền lương nhưng không có thiện chí sẽ trả nợ) thì bạn có thể báo cho công an phường nơi bạn cư trú để được hỗ trợ.

            Bạn cũng có thể liên hệ địa chỉ Văn phòng Luật sư Triển Luật - số 213A Nguyễn Xí P13 Q Bình Thạnh TPHCM hoặc gọi điện thoại cho Luật sư Thảo số 0776820693 để được tư vấn thêm nhé.

          • Tiền trợ cấp sau ly hôn

            Tôi và chồng cũ ly hôn năm 2017 cho đến nay được 7 năm. Theo quyết định của toà thì mỗi tháng anh ta phải chu cấp cho con tôi là 1 triệu đồng. Nhưng trong suốt thời gian 7 năm qua có 4 năm anh ta không liên lạc hỏi thăm và chu cấp cho con. Và teong 3 năm gần đây thì tháng có tháng không. Vậy luật sư cho tôi hỏi là tôi phải làm thế nào để đòi lại quyền lợi cho con tôi. Và tôi muốn nâng số tiền trợ cấp hàng tháng cho con tôi ạ. Tôi đã mất quyết định ly hôn giờ tôi phải làm sao để lấy lại quyết định ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 11/07/2024

            Tiền trợ cấp sau ly hôn

            Chào bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

            Thứ nhất, về vấn đề yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Trong trường hợp của bạn, Tòa án đã có Quyết định ly hôn, theo đó chồng cũ của bạn có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con là 1 triệu/1 tháng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008:

            “1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

            Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn

            Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn”.

            Theo đó, nếu trong quyết định có nêu rõ thời hạn cấp dưỡng thì 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ cấp dưỡng đến hạn. Nếu quyết định quy định cấp dưỡng theo định kỳ như theo tháng, quý hoặc năm… thì thời hiệu 05 năm được tính cho từng kỳ kể từ ngày đến hạn.

            Như vậy, sau khi có quyết định của Tòa nhưng người chồng cũ không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì bạn có thể yêu cầu thi hành án. Để yêu cầu thi hành án, bạn phải nộp hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng cho con và nộp tại Chi cục thi hành án huyện hoặc Cục thi hành án tỉnh có trụ sở cùng địa bàn với Tòa án ra quyết định về cấp dưỡng.

            Hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng bao gồm:

            - Quyết định của Tòa án có ghi nhận về cấp dưỡng;

            - Đơn yêu cầu thi hành án dân sự. Hoặc có thể trình bày bằng lời nói trực tiếp để cơ quan thi hành án lập biên bản;

            - Tài liệu chứng minh người có nghĩa vụ cấp dưỡng đang có tài sản để thi hành như: bảng lương; tài sản hiện hữu như nhà, xe, tài khoản ngân hàng....

            Thứ hai, về việc muốn thay đổi số tiền cấp dưỡng hàng tháng sau khi ly hôn. Theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

            “Điều 116. Mức cấp dưỡng

            1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

            2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.

            Đồng thời, khoản 5 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tranh chấp về cấp dưỡng là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

            Theo đó, mức cấp dưỡng có thể thay đổi nếu có lý do chính đáng. Bạn có thể thỏa thuận với chồng về việc thay đổi mức cấp dưỡng. Nếu không thỏa thuận được, bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về mức cấp dưỡng.

            Thứ ba, về vấn đề bị mất Quyết định ly hôn. Khoản 21 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

            “Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự

            ...

            21. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.

            ...”.

            Do đó, khi chẳng may làm mất quyết định ly hôn, bạn có quyền yêu cầu Tòa án cấp sao trích lục quyết định của Tòa hoặc bản sao quyết định ly hôn. Giá trị của văn bản này tương đương với quyết định gốc.

            Để được tư vấn cụ thể hơn, bạn vui lòng cung cấp cho chúng tôi thêm thông tin về vấn đề bạn yêu cầu để chúng tôi có thể hỗ trợ.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • International lawyer

            We are looking for a lawyer familiar with international law, who can prepare a contract for a foreign company to purchase machinery in Vietnam. Thank you.

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 11/07/2024

            International lawyer

            Hello,

            Thank you for contacting us.

            If you would like to schedule a face-to-face meeting for legal advice regarding the contract for the purchase and sale of machinery in Vietnam, we can arrange an appointment at our office located at 213A (Floor 2), Nguyen Xi Street, Ward 13, Binh Thanh District, Ho Chi Minh City. Alternatively, we can provide legal advice through correspondence concerning the aforementioned sales contract. For inquiries about the necessary documents and consultation fees, we’’ll confirm via Gmail at thaohnhlawyer@gmail.com or on Zalo at 0776.820.693 (Lawyer Thao).

            Tks.

          • Về tái phạm đối với chủ hộ kinh doanh

            Ông A kinh doanh hàng hoá không rõ nguồn gốc và bị xử phạt vào tháng 6/2023. Tuy nhiên vào tháng 2/2024 ông A đã lập hộ kinh doanh cá thể, tiếp tục buôn bán hàng hoá không rõ nguồn gốc và bị phát hiện, vậy trong trường hợp này ông A có bị coi là tái phạm không?

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 11/07/2024

            Về tái phạm đối với chủ hộ kinh doanh

            Chào bạn,

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Văn phòng Luật sư Triển Luật của chúng tôi. Sau đây là câu trả lời của chúng tôi về câu hỏi của bạn:

            Khoản 4 Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh có quy định

             “4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh”

            Điều 3 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP  ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định:

            “5. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư vi phạm hành chính bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính. Người đại diện của hộ kinh doanh, chủ hộ của hộ gia đình, người đứng đầu của cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư.”

             

            ð Như vậy, ông A phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh và phải chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho hộ kinh doanh

            Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 2 và Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020 cụ thể như sau:

            “Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính

            5. Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt; cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử”

            Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính

            1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

            2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.”

            ð Theo đó, trong trường hợp này ông A có thể bị xem là tái phạm đối với hành vi buôn bán hàng hóa không rõ nguồn gốc do Ông A đã bị xử phạt đối với hành vi trên nhưng vẫn tiếp tục lập hộ kinh doanh và tiếp tục buôn bán mặc dù chưa hoàn thành thời hạn để được xem là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể

          • Nhờ luật sư tư vấn giúp em

            Chào luật sư hùng, luật sư em chưa hiểu biết về luật muốn nhờ luật sư tư vấn giúp em về trường hợp người thân của em Bà chị em có làm việc cho 1 đơn vị kinh doanh có giữ tiền của đơn vị nhưng bà chị sài lậm tiền của đơn vị đó, và bên đơn vị chổ bà chị làm cũng biết nên bắt bồi thường số tiền lại, 2 bên đã thoả thuận và đồng ý với nhau cho bà chị làm tiếp và tiền lương hàng tháng trừ lại vào số nợ giảm dần, bà chị hứa trả lại theo từng tháng đi làm để trừ lại số tiền thoát, 2 bên cũng có làm biên bản chủ nợ và bên nợ, nhưng giờ làm được tầm 5 6tháng thì bên đơn vị đó muốn nghĩ cho bà chị em làm, và bắt phải trả hết số tiền còn lại nhưng bà chị em ko có khả năng trả hết liền 1 đợt, mà phải xin đi làm công việc khác để trả từ từ lại thì bên kia đòi đi thưa. Luật sư cho em nếu mà bên kia thưa thì bà chị em có thể bị dính vào hình sự không vậy luật sư? bà chị em đang hoang mang lắm mong luật sư tư vấn?

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 11/07/2024

            Nhờ luật sư tư vấn giúp em

            Căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp thì chị của bạn giữ tiền của một đơn vị kinh doanh nhưng đã dùng tiền của công ty để sử dụng vào mục đích riêng, đã bị công ty phát hiện yêu cầu chị bạn trả tiền. Chị bạn và công ty có lập biên bản nợ và hàng tháng công ty khấu trừ lương của chị để trừ nợ. Được khoảng 5-6 tháng thì công ty yêu cầu chị bạn nghỉ việc và trả hết số tiền còn lại một lần nhưng hiện nay chị bạn không có khả năng chi trả.

            Không rõ nguyên nhân gì khiến công ty thay đổi yêu cầu trả nợ nhưng việc công ty đơn phương thay đổi nội dung đã được thỏa thuận tại biên bản nợ và yêu cầu chị bạn trả nợ 1 lần là không đúng, nghĩa là công ty đã vi phạm thỏa thuận. Trong trường hợp Công ty khởi kiện dân sự tại Toà án để yêu cầu chị bạn thanh toán toàn bộ số tiền nợ thì Tòa án sẽ xem xét toàn bộ hồ sơ, chứng cứ có liên quan để xét xử. Trường hợp này thì chị bạn chỉ cần trả lại số tiền theo quyết định trong bản án, không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ chịu trách nhiệm dân sự là trả lại tiền còn nợ của công ty.

            Nói thêm rằng, việc chị bạn sử dụng tiền của công ty vào mục đích riêng khi chưa được sự đồng ý của công ty là hành vi có dấu hiệu hình sự, công ty cũng có thể gửi đơn đến cơ quan Công an yêu cầu khởi tố hình sự đối với hành vi của chị bạn, dù trước đó khi xảy ra sự việc đã không trình báo/tố giác, mà chủ động chuyển thành nợ dân sự thông qua biên bản nợ. Nên Công an sẽ điều tra xem xét và nhận định vụ việc, làm rõ động cơ mục đích của việc chị bạn lấy tiền công ty để làm gì, sử dụng tiền đó như thế nào, có ý thức chiếm đoạt không hay vẫn có thiện chí trả nợ … và sẽ trả lời bằng văn bản cho công ty, chị của bạn có khởi tố hình sự hay không.

            Trong trường hợp bị khởi tố, thì đối với hành vi tự ý sử dụng tiền của công ty vào mục đích riêng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự. Đồng thời công ty cũng có thể yêu cầu chị bạn trả lại số tiền đã lấy của công ty. Tức là vừa có hình sự, vừa có dân sự trong cùng 1 vụ án.

            Để có thể nhận định chính xác hơn bản chất của vụ việc, bạn cần cung cấp biên bản thoả thuận trả nợ đã ký, các tài liệu, chứng từ liên quan đến vụ việc để VPLS đưa ra tư vấn chính xác về việc hành vi của chị bạn có thể bị khởi tố hình sự không nhé.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể

          • First
          • ...
          • 72
          • 73
          • 74
          • 75
          • 76
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019