Lê Thế Hùng
Tổng cộng: 37
-
ly hôn đơn phương
Tôi muốn hỏi là giấy tờ, cách thức ly hôn đơn phương. Nhờ luật sư tư vấn và giải quyết
Luật sư Lê Thế Hùng đã trả lời
ly hôn đơn phương
Luật sư Hùng xin kính chào Quý khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Thứ nhất, Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Căn cứ vào Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:
"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn;
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ;
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Dựa vào quy định trên thì theo quy định của pháp luật, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, tuy nhiên pháp luật cũng có quy định một trường hợp ngoại trừ là khi vợ bạn đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì bạn sẽ không được phép yêu cầu giải quyết ly hôn.
Thứ hai, Về ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương):
Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Dựa vào quy định này, nếu bạn có yêu cầu ly hôn đơn phương thì trường hợp của bạn phải thuộc một trong ba trường hợp nêu trên thì Tòa án mới giải quyết.
Vì thông tin bạn cung cấp không đầy đủ và chưa rõ tình trạng cũng như nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn giữa bạn và vợ, do vậy những phân tích trên đây chỉ mang tính chất tham khảo cho vụ việc của bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh.
-
Thủ tục thành lập công ty
Thủ tục thành lập công ty tnhh 2 thành viên trở lên cần thủ tục và thời hạn giải quyết
Luật sư Lê Thế Hùng đã trả lời
Thủ tục thành lập công ty
Luật sư Hùng xin kính chào Quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Về việc thành lập công ty TNHH hai thành viên trở:
1. Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu)
- Điều lệ công ty (có họ, tên và chữ ký của thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức);
- Danh sách thành viên (theo mẫu)
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a. Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
b. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
c. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
3. Thời gian giải quyết là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ
Trên đây là một số ý kiến về nội dung yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
-
Hồ sơ ly hôn
Chao chi e muốn ti van ve viet ho so ly hon ạ e mua ho so ly hon nho chi tu van giup e ạ
Luật sư Lê Thế Hùng đã trả lời
Ho so ly hon
Luật sư Hùng xin kính chào Quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Bộ hồ sơ để tiến hành ly hôn bạn có thể tham khảo các tài liệu sau đây:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của từng tòa án);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính bản sao y nếu không có bản chính);
- CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực), hoặc Giấy xác nhận tạm trú, tạm vắng tại nơi hai vợ chồng và các con sinh sống (nếu chưa có sổ hộ khẩu);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con);
- Giấy xác nhận mức lương hàng tháng (trong trường có tranh chấp về quyền nuôi con);
- Các tài liệu, chứng cứ khác liên quan đến tài sản như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực). Đối với giấy tờ, tài liệu là bản sao thì cần phải công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Chứng minh phần đóng góp công sức (nếu có tranh chấp về tài sản);
- Trường hợp 2 vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà 1 trong 2 người ( vợ - Chồng ) xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể bên nước ngoài thì cần giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của người đó;
- Trường hợp nếu 2 vợ chồng kết hôn tại nước ngoài mà muốn hủy kết hôn tại Việt Nam thì phải xin xác nhận của sở tư pháp công nhận và ghi chú vào sổ tại sở tư pháp. Sau đó tiến hành các thủ tục ly hôn tại Việt Nam.
Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014).
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
-
Dành quyền nuôi con
Em và vợ em đag trong tình trạng tranh dành quyền nuôi con khi li hôn thì người được quyền nuôi con sẽ là ai và quyên nuôi con sẽ như thế nào
Luật sư Lê Thế Hùng đã trả lời
Tình trạnh li hôn
Luật sư Hùng xin kính chào Quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Khi bạn và vợ bạn ly hôn, ngoài việc phân định về tài sản chung và tài sản riêng khi ly hôn thì quyền nuôi con cũng là một vấn đề luôn giành được sự quan tâm. Theo quyd dịnh của pháp luật về phân định quyền nuôi tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
- Đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi quyền nuôi con sẽ được ưu tiên cho người mẹ nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
- Đối với trường hợp con từ đủ 36 tháng tuổi nhưng dưới 7 tuổi cha và mẹ có quyền giành quyền nuôi con thông qua việc chứng minh được ai sẽ là người có đủ điều kiện vật chất và tinh thần để đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích cho đứa trẻ. Các yếu tố về vật chất như: gia cảnh, thu nhập, điều kiện kinh tế, tài sản...Các yếu tố về tinh thần như: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn… của cha mẹ. Bên nào đưa ra được những căn cứ thuyết phục hơn sẽ được tòa án xem xét giải quyết và trao quyền nuôi con.
- Đối với trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Trong trường hợp bạn muốn giành quyền nuôi, thì ngoài việc xét tuổi của đứa trẻ thì bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết việc ưu tiên quyền nuôi con. Để giành được quyền nuôi con bạn cần chuẩn bị hồ sơ tài liệu chứng minh cháu bé khi ở với bố thì sẽ có được sự phát triển toàn diện của đứa bé hơn là ở với vợ của bạn và nếu bé ở với bạn, bé sẽ được nuôi dưỡng tốt hơn, điều kiện phát triển tốt và toàn diện hơn.... Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh về việc bạn có điều kiện về vật chất lẫn tinh thần để nuôi dưỡng đứa trẻ hơn là vợ bạn. Ngoài ra, các bằng việc vợ bạn có các yếu tố lỗi trong hôn nhân như bạo hành, vi phạm chế độ hôn nhân được pháp luật bảo vệ,….
Ngoài ra, bạn cũng cần phải lưu ý về Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia định 2014. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Vì thông tin bạn cung cấp không đầy đủ và chưa rõ tình trạng cũng như nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn giữa bạn và vợ, do vậy những phân tích trên đây chỉ mang tính chất tham khảo cho vụ việc của bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
-
Tôi muốn hỏi tư vấn cách giải quyết
Chồng tôi có con riêng, người phụ nữ có con riêng với chồng tôi quấy rầy tôi gần 3 năm nay, tôi muốn khởi kiện và nhờ pháp luật can thiệp
Luật sư Lê Thế Hùng đã trả lời
Tôi muốn hỏi tư vấn cách giải quyết
Luật sư Hùng xin kính chào Quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Pháp luật hôn nhân và gia đình luôn tuân thủ và đề cao chế độ hôn nhân một vợ một chồng, việc chồng bạn ngoại tình và hệ lụy của việc trên ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân của bạn, bạn có thể viết đơn khởi kiện hoặc viết đơn đề nghị chính quyền địa phương nơi người phụ nữ này đang cư trú để xử phạt hành chính, bởi hành vi ngoại tình là hành vi nghiêm cấm trong Luật hôn nhân và gia đình 2014, căn cứ theo Điểm c, Khoản 2, Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
…”
Việc xử phạt hành chính, căn cứ theo Khoản 1, Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;”
Sau khi bị xử phạt hành chính mà người phụ này vẫn tái phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, căn cứ theo Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Tương tự, bạn cũng có thể khởi kiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại địa phương xử lý vi phạm hành chính và yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với người phụ đó vì đã quẫy nhiễu, làm phiền bạn trong trường hợp la mắng, xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của bạn hay bất kỳ người thân nào thuộc gia đình bạn với căn cứ theo Khoản 1 Điều 548.Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại và Điều 529.Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm tại Bộ Luật dân sự 2015. Trong trường hợp, mức độ quẫy nhiễu, xâm phạm danh dự nhân phẩm nghiêm trọng có thể bị luận tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Bên cạnh đó, việc đề nghị và thu thập chứng cứ ngoại tình, quẫy rối của người phụ nữ đã ngoại tình với chồng bạn, bạn có thể dựa vào những điều trên để làm căn cứ về nguyên nhân ly hôn (yếu tố lỗi,…) và yêu cầu Tòa án xem xét phân chia phần nhiều hơn cho bạn, giành quyền nuôi con (nếu có) trong trường hợp bạn muốn ly hôn.
Trên đây là một số ý kiến về nội dung yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
-
Muốn thay tên đệm cho con
Kính chào luật sư, tôi có một cây hỏi muốn nhờ luật sư trả lời giúp ạ. Con trai tôi tên Lê Bảo Phúc nay cháu được 15 tháng tuổi jo tôi muốn thay đổi tên đệm cho cháu là Lê Minh Phúc tôi có nhờ ông nội của cháu ra xã để làm thủ tục khai sinh lại cho cháu nhưng chủ tịch và cán bộ tư pháp xã trả lời là k làm đc vì bây giờ đã lưu trên mạng hệ thống của cả nước rồi vậy tôi muốn hỏi luật sư là trường hợp của con trai tôi có đc làm lại giấy khai sinh k ạ mong luật sư trả lời giúp tôi ạ. Tôi xin cảm ơn
Luật sư Lê Thế Hùng đã trả lời
Muốn thay tên đệm cho con
Luật sư Hùng xin kính chào Quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Căn cứ vào nội dung thông tin bạn cung cấp, tôi xin phúc đáp một số vấn đề bạn có thể thắc mắc như sau:
1. Có được thay đổi tên cho con đẻ?
Theo quy định tại Điều 28. Quyền thay đổi tên của BLDS 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
…
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
…
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”.
Theo Điểm c Khoản 1 quy định trên, và thông tin bạn đã cung cấp cho chúng tôi, bạn hoặc chồng bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên cho con của mình. Ở đây, con trai Bảo Phúc của bạn chỉ mới được 15 tháng tuổi do vậy không cần phải có sự xác nhận gì theo Khoản 2 của quy định này.
Ngoài ra, tại Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch:
“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
2. Về thủ tục đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm:
Căn cứ Điều 28 Luật hộ tich 2014,việc đăng ký thay đổi họ, tên, chữ đệm được khái quát các bước như sau:
Nộp tờ khai yêu cầu -> trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ ớ theo yêu cầu, nếu việc thảy đổi có cơ sở và phù hợp quy định thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung cải chính vào Giấy khai sinh, Sổ hộ tịch
Lưu ý: Người yêu cầu thay đổi họ, tên, chữ đệm phải nộp tờ khai, xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi hộ tịch họ, tên, chữ đệm.
3. Hồ sơ
Theo đó bạn phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai (theo mẫu);
- Bản chính giấy khai sinh của con bạn;
- Các giấy tờ chứng minh lý do muốn thay đổi.
4. Thẩm quyền giải quyết:
Về thẩm quyền thay đổi, Điều 27 Luật hộ tịch 2014 quy định về cải chính hộ tịch thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
Trên đây là một số ý kiến về nội dung yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
-
Tài sản
Thưa luật sư. Tôi có câu hỏi như sau, xin luật sư giúp đỡ. Tôi và chồng lấy nhau năm 2007,và cùng nhau mua đất để xây lên 1 căn nhà( trong số tiền mua và xây dựng chúng tôi đều được bố mẹ chồng cho 1 ít). Nhưng từ năm 2009 _nay chồng tôi thường xuyên chơi bài bạc và mang nợ về nhà, tôi phải đứng ra trả nợ rất nhiều lần. Nếu hóa giá ngôi nhà rađồng lương công chức của chồng tôi, thì số lần chồng tôi chơi bài bạc mà cộng lại đã hết sạch ngôi nhà và đất. Tháng 11/2018 chồng tôi lại chơi và nợ nhiều, nên tôi yêu cầu nếu tôi vay mượn để trả nợ cho anh, thì anh phải sang tên toàn bộ ngôi nhà và đất cho tôi. Nên vợ chồng đã ra UBND thị trấn và làm bản cam kết về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sang tên một mình tôi. Đến giờ bìa đỏ nhà đất đã mang tên một mình tôi. Đến nay anh lại chơi và tiếp tục nợ, tôi không thể cáng đáng thêm được nữa. Nên tôi muốn ly hôn. Vậy tôi muốn hỏi luật sư, khi ra tòa nếu chồng tôi đòi chia tài sản thì tài sản trên của tôi có bị chia không? Rất mong câu trả lời của luật sư ạ.
Luật sư Lê Thế Hùng đã trả lời
Tài sản
Luật sư Hùng xin kính chào Quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Hôn nhân là sự gắn kết giữa vợ và chồng, khi cuộc sống hôn nhân xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết được và dẫn đến ly hôn. Về mặt pháp lý ly hôn có hai hình thức đó là ly hôn thuận tình, tức là việc ly hôn được tiến hành theo sự thỏa thuận bởi hai bên; tuy nhiên, ly hôn cũng có thể được đơn phương thực hiện bởi từ một phía. Tùy từng trường hợp mà tài sản hậu ly hôn sẽ được phân chia khác nhau.
Trong trường hợp bạn không thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản, ở đây là căn nhà, việc phân chia này sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:
Về nguyên tắc phân chia tài sản sau khi ly hôn:
- Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi (Khoản 59.2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), tuy nhiên có xét đến các yếu tố:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc
tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong
gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên
trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao
động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền,
nghĩa vụ của vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Những loại tài sản như thu nhập do chồng tạo ra, tài sản được thừa kế/được tặng chung, quyền sửu dụng đất có được trong hôn nhân và những tài sản trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, là những tài sản chung sẽ được chia đôi sau khi vợ chồng bạn ly hôn.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Theo quy định tại Điều 43. Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản
mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình
thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Từ những phân tích trên, sau khi ly hôn bạn có thể nhận những phần tài sản chung và những tài sản riêng trước hôn nhân hay được thừa kế, tặng cho. Đối với căn nhà, về nguyên tắc căn nhà này vẫn được hình thành từ tài sản chung (như bạn có đề cập là “cùng nhau mua đất để xây lên 1 căn nhà, trong số tiền mua và xây dựng đều được bố mẹ chồng cho 1 ít”) trong giai đoạn hôn nhân, và kể cả khi người đừng tên căn nhà là ai thì về bản chất căn nhà trên được hình thành bởi cả hai bên, do vậy nó vẫn được xem là tài sản chung.
Căn nhà này có thể được hiểu theo quy định pháp luật là những tài sản trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, là những tài sản chung sẽ được chia đôi sau khi vợ chồng bạn ly hôn. (Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Việc bạn cần làm ở đây chính là chứng minh từ tháng 11/2018 đến nay căn nhà này đã được chuyển đổi thành tài sản riêng của bạn, bạn cần xem xét:
- Bản cam kết về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sang tên bạn có đề cập đến nội dung về việc chuyển quyền sở hữu chung của cá nhân chồng bạn sang cho cá nhân bạn không? Sự xác nhận của UBND thị trấn về bản cam kết này.
- Việc bạn yêu cầu chồng bạn dùng quyền sở hữu chung của anh ý để chi trả cho các khoản nợ cá nhân (ở đây là cờ bạc) có được hình thành bằng văn bản hay có bất kỳ hình thức văn bản nào chứng minh về yêu cầu và sự chấp thuận của anh đó hay không?
Bên cạnh đó, bạn có thể dựa vào các quy định về “công sức đóng góp” để yêu cầu Tòa án xem xét phân chia phần nhiều hơn cho bạn. Mặt khác, bạn cũng có thể xem xét lại về nguyên nhân ly hôn (lỗi do ai,...) để làm căn cứ tương tự yêu cầu đến Tòa Án giải quyết.
Trên đây là một số ý kiến về nội dung yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
-
Nghi ngờ có phải con mình không?
Chào luật sư: Em và vợ em mới ly hôn nhưng em nghi ngờ con thứ hai không phải là con của em vì vợ em đi ngoại tình. Em muốn xác định con có phải là con của em không thì em nên làm như thế nào? Cảm ơn
Luật sư Lê Thế Hùng đã trả lời
Nghi ngờ có phải con mình không?
Luật sư Hùng xin kính chào quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Khoản 88.1 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Xác định cha, mẹ: “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.”
Mặc dù bạn đã ly hôn với vợ cũ nhưng theo quy định pháp luật cha hợp pháp của đứa trẻ vẫn bạn. Do vậy, trường hợp của bạn, bạn cần phải yêu cầu Tóa án xác định lại mối quan hệ cha con theo quy định tại Khoản 89.2 Luật hôn nhân và gia đình 2014. “Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”
Như vậy, bạn có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án xác nhận lại quan hệ cha con và yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp cần thiết, Tòa án sẽ trưng cầu giám định ADN, hoặc các giám định y tế về quan hệ cha con khác. Dựa trên các căn cứ khoa học, y tế được pháp luật chấp nhận, nếu đứa trẻ không phải là con của bạn, Tòa sẽ chập thuận đơn yêu cầu của bạn.
Trên đây là một số ý kiến về nội dung yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
-
thủ tục giải thể doanh nghiệp
Nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ sẽ thực hiện như thế nào khi giải thể doanh nghiệp
Luật sư Lê Thế Hùng đã trả lời
thủ tục giải thể doanh nghiệp
Luật sư Hùng xin kính chào quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Căn cứ vào những dữ kiện mà bạn cung cấp, luật sư sẽ đưa ra những tư vấn mang tính định hướng và cung cấp thêm thông tin để bạn tham khảo.
Khoản 201.1 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp. Khoản này nêu rõ “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.\"
Do vậy, dù là giải thể tự nguyện hay bắt buộc, doanh nghiệp bạn phải đảm bảo đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác.
Khoản 202.5 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
- Nợ thuế; và
- Các khoản nợ khác.
Trên đây là một số ý kiến về nội dung yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
-
ly hôn tài sản thuộc về ai
Cho em hỏi: 2 vợ chồng em kết hôn được 5 năm, nay cả hai muốn ly hôn. Nhưng chồng em là người trụ cột gia đình kiếm nhiều tiền còn em ở nhà nội trợ và không kiếm ra tiền. Vậy sau khi ly hôn thì tài sản em có được phần nào không ạ? Em cảm ơn
Luật sư Lê Thế Hùng đã trả lời
ly hôn tài sản thuộc về ai
Luật sư Hùng xin kính chào quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Căn cứ vào những dữ kiện mà bạn cung cấp, luật sư sẽ đưa ra những tư vấn mang tính định hướng và cung cấp thêm thông tin để bạn tham khảo.
Về nguyên tắc phân chia tài sản sau khi ly hôn:
- Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi (Khoản 59.2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), tuy nhiên có xét đến các yếu tố:
+Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Những loại tài sản như thu nhập do chồng tạo ra, tài sản được thừa kế/được tặng chung, quyền sửu dụng đất có được trong hôn nhân và những tài sản trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, là những tài sản chung sẽ được chia đôi sau khi vợ chồng bạn ly hôn.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Theo quy định tại Điều 43. Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
+Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
+Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Từ những phân tích trên, sau khi ly hôn bạn vẫn có thể nhận những phần tài sản chung và những tài sản riêng trước hôn nhân hay được thừa kế, tặng cho. Tuy nhiên, vì công sức đóng góp của chồng bạn nhiều hơn nên chồng bạn có thể sẽ lấy đây làm căn cứ trong việc yêu cầu Tòa án xem xét phân chia tài sản trong ly hôn. Mặt khác, bạn cũng có thể xem xét lại về nguyên nhân ly hôn (lỗi do ai, có vi phạm chế độ hôn nhân được pháp luật bảo vệ,..) để làm căn cứ tương tự yêu cầu đến Tòa Án giải quyết.
Trên đây là một số ý kiến về nội dung yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh