iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Lê Thị Kim Soa

          Tổng cộng: 74

          Lê Thị Kim Soa
          Gọi 0979807477
          • Luật đất đai

            năm 2016 tôi có mua lại mảnh đất mà đất đó chưa có giấy tờ và chủ đất cũng chưa đóng thuế gì hết.năm 2017 tôi xây nhà trên mảnh đất mình mua và có đóng thuế xây dựng.xin cho tôi hỏi như trường...

            Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời

            • 26/10/2017

            Luật đất đai

            Chào bạn,

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư

            Vì bạn không nói rõ là đất đó có tranh chấp hay không nên Luật sư xin tư vấn cho bạn như sau:

            Căn cứ luật đất đai 2013

            Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

            1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

            a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

            b) Đất không có tranh chấp;

            c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

            d) Trong thời hạn sử dụng đất.

            ......

            Theo pháp luật thì việc chuyển nhượng đất bên chuyển nhượng phải có giấy chứng nhận QSDĐ như vậy sau khi bạn mua đất nếu muốn thực hiện việc cấp Giấy CNQSDĐ thì người chuyển nhượng đất cho bạn phải có đầy đủ giấy tờ xác lập quyền sở hữu. Khi có được giấy tờ đất bạn kí hợp đồng chuyển nhượng với người bán rồi mới thực hiện được việc chuyển nhượng theo quy định pháp luật

            Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư LÊ THỊ KIM SOA

          • Cháu có được thừa kế tài sản của dì ruột?

            Chào luật sư. Tôi có một người dì ruột đã mất và có để lại 1 tài sản . Dì tôi không có chồng con và có 2 anh trai (1 người đã mất trước cô nhiều năm, 1 người hiện vẫn còn) và 1 chị gái mất...

            Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời

            • 24/10/2017

            Cháu có được thừa kế tài sản của dì ruột?

            Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho iLAW.

            Căn cứ Bộ luật dân sự 2015

            Trường hợp của dì bạn là chết nhưng không để lại di chúc nên tài sản của dì bạn sẽ được chia theo pháp luật, những hàng thừa kế tài sản của dì bạn:

            Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

            1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

            a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

            b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

            c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

            Vì dì bạn không có hàng thừa kế thứ nhất nên những người thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng di sản của dì bạn để lại. Bao gồm người anh trai còn sống và người chị gái chết sau 6 tháng. còn người anh trai chết trước đó sẽ không được hưởng thừa kế vì bố người đó mất trước thời điểm mở thừa kế căn cứ:

            Điều 613. Người thừa kế

            Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

            Còn con trai của người chị gái mất sau 6 tháng vẫn được hưởng theo thừa kế.

            Luật sư Lê Thị Kim Soa

          • Chế độ thai sản

            Cho em hỏi với ạ. Nếu sau khi em sinh con mà chưa làm được giấy khai sinh thì em nộp giấy chứng sinh về công ty có được giải quyết chế độ thai sản không ạ?

            Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời

            • 23/10/2017

            Chế độ thai sản

            Chào bạn. 

            Trường hợp của bạn luật sư xin được tư vấn như sau.

            Căn cứ Quyết định 636/QĐ- BHXH  QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI.

            Tại điều điều 9 có quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đóng BHXH sinh con thì phải có giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

            Như vậy bạn có thể nộp giấy chứng sinh để được hưởng chế độ thai sản 

            Trân trọng.

            Luật sư Lê Thị Kim Soa.

          • Chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

            Chào luật sư ạ! Mong luật sư phản hồi sớm giúp e. Trc kia e có đi làm công ty và có tham gia bảo hiểm trong khoảng thời gian từ năm 2007 - 2011. sau đó nghỉ ở nhà. vì quên nên bị quá thời hạn hưởng...

            Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời

            • 20/10/2017

            Chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

            Chào bạn. Cảm ơn bạn gửi câu hỏi cho luật sư

            Căn cứ Luật việc làm 2013:

            Khoản 2 Điều 49 Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

            Khoản 1 điều 43 Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

            a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

            b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

            c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

            Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

            Như vậy trường hợp bạn muốn hưởng  trợ cấp thất nghiệp thì ít nhất bạn phải ký 1 trong các loại hợp đồng trên. Nhưng thời gian đóng bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên mới được.

            Căn cứ Điều 50 Luật bảo hiểm mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

            Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

            Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư LÊ THỊ KIM SOA trưởng văn phòng luật sư LÊ TRẦN để được giải đáp về các vấn đề lao động việc làm.

          • Ly hôn đơn phương

            tôi muốn ly hôn đơn phương nhưng giay dang ky kết hôn va khai sanh con tôi thi vợ tui dang giữ , nhưng tung tích vợ tui thi biệt vô âm tính , cho tui hỏi k cần nhưng giấy tờ liên quan đên vợ tui thi co cách nao cho tui li hôn...

            Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời

            • 19/10/2017

            Ly hôn đơn phương

            Chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi tới luật sư!

            Căn cứ : Bộ luật dân sự 2015

                           Luật hôn nhân gia đình năm 2014

            Vì vợ anh hiện nay không xác định rõ địa chỉ nơi cư trú và không thể liên lạc với vợ anh cho nên công việc trước tiên theo luật sư là anh làm đơn yêu cầu tòa án tuyên bố vợ anh mất tích theo Điều 68 Bộ luật dân sự. Để yêu cầu Tòa tuyên bố vợ anh bị mất tích thì trước đó, anh đã phải thực hiện các biện pháp thông báo tìm kiếm và không nhận được tin tức xác thực về vợ còn sống hay chết. Các biện pháp thông báo, tìm kiếm phải thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh – truyền hình toàn quốc; báo đại chúng). 

            Sau khi đã thực hiện các biện pháp tìm kiếm trên mà vẫn không có tin tức gì về vợ anh, anh có thể nộp đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích tại Tòa án.

            Sau khi tòa xét đơn và quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích thì bạn tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương.(thủ tục ly hôn đơn phương bạn có thể liên hệ luật sư tư vấn cụ thể)

            Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ luật sư LÊ THỊ KIM SOA trưởng văn phòng luật sư LÊ TRẦN để được tư vấn.

          • Bản ghi âm có thể làm bằng chứng?

            Chào luật sư ! Nhà tôi có 4 anh em và mẹ tôi đang sở hữu 1 căn nhà có nguyện vọng sẽ cho tôi căn nhà ấy khi bà mất. Tôi có ghi âm lại đoạn nói chuyện ấy. Tôi muốn hỏi luật sư nếu sau này khi có xảy...

            Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời

            • 17/10/2017

            Bản ghi âm có thể làm bằng chứng?

            Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến ilaw

            Trường hợp của bạn luật sư xin được tư vấn như sau

            Căn cứ bộ luật dân sự 2015

            Điều 629. Di chúc miệng

            1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

            2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

            Khoản 5 điều 630

            5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

            Trường hợp của bạn vì chưa nói rõ về đoạn ghi âm đó là ghi tại thời điểm nào, có ai làm chứng không, tại thời điểm đó mẹ bạn như thế nào... nên rất khó có cơ sở để cho rằng đó là di chúc miệng được.

            Đoạn ghi âm của bạn phải thỏa mãn các điều kiện trên thì sau khi mẹ bạn mất mới được xem là di chúc miệng hợp pháp. Khi đó bạn mới được hưởng di sản của bà để lại như trong ghi âm.

            Trên đây là toàn bộ tư vấn của luật sư. 

            Luật sư Lê Thị Kim Soa.

          • Buôn bán nhỏ có cần đăng ký kinh doanh không?

            Cho em hỏi bây giờ nhà em có buôn bán heo quay ở vỉa hè(phần được phép buôn bán) vậy nhà em có cần đăng ký giấy phép kinh doanh k

            Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời

            • 17/10/2017

            Buôn bán nhỏ có cần đăng ký kinh doanh không?

            Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi

            Căn cứ Nghị định 39/2007 NĐ-CP về các ngành nghề kinh doanh thương mại không phải đăng kí kinh doanh:

            1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

            a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

            b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

            c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

            d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

            đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

            e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

            2. Kinh doanh l­ưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.

            Trường hợp của gia đình bạn mặc dù buôn bán vỉa hè nhưng không thuộc các đối tượng trên. Vì vậy gia đình bạn vẫn phải đăng kí kinh doanh

            Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư để được tư vấn cụ thể.

            Luật sư Lê Thị Kim Soa

          • Thừa hưởng tài sản

            Xin chào luật sư, Ông nội tôi còn sống nhưng điếc nặng . Cách đây khooảng 2 tháng , 1 người con của ông mua lại căn nhà , ba tôi là con trưởng của ông cũng nhận 1 khoản tiền là 1 tỷ vnd . ( việc chia...

            Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời

            • 17/10/2017

            Thừa hưởng tài sản

            Chào bạn,

            Trường hợp của bạn luật sư xin được tư vấn như sau:

            Căn cứ Bộ luật dân sự 2015

            Vì bố bạn còn sống nên số tiền bố bạn nhận được từ việc bán nhà của ông bạn sẽ do bố bạn quyết định. Đây không phải là tài sản thừa kế theo pháp luật. Cho nên bạn sẽ không được nhận phần tiền đó ngay bây giờ nếu bố bạn không đồng ý cho bạn.

            Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư để được tư vấn.

            Luật sư Lê Thị Kim Soa

          • Vay trả góp

            Tôi có vay 16tr của facredit mà chưa trã tháng nào do kinh tế đang gặp chút vấn đề. Và số tiền đó tôi dùng trã nợ... Vậy tôi có bị truy tố hay không.. Và nếu bị truy tố tôi có cần trã tiếp số tiền...

            Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời

            • 16/10/2017

            Vay trả góp

            Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật sư!

            Trường hợp của bạn sẽ xảy ra hai trường hợp

            Trường hợp 1: Xử lý theo trình tự, thủ tục của pháp luật dân sự về hợp đồng vay tài sản

            Hợp đồng vay tài sản của bạn với fecredit là hợp đồng vay tài sản  trong quan hệ dân sự theo Điều 463 Bộ luật dân sự 2015. Vì gặp khó khăn có thể xem việc bạn không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn không hoàn toàn do lỗi của bạn. Mặc dù vậy, bạn vẫn phải trả nợ cho Fecredit theo đúng hợp đồng đã kí kết giữa các bên. Bạn có thể thỏa thuận với công ty gia hạn hợp đồng để bạn có thêm thời gian thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình hoặc thỏa thuận về việc trả góp khoản nợ thay vì trả một lần theo yêu cầu của bên cho vay. Trong trường hợp bạn đã cố gắng trả nợ nhưng vẫn không có đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ này, bên cho vay chỉ có thể gửi đơn khởi kiện lên Tòa án khi hai bên xảy ra tranh chấp về hợp đồng dân sự.

            Trường hợp thứ 2: Xử lý theo thủ tục, pháp luật hình sự

            Nếu trường hợp bên cho vay đến hạn đã yêu cầu trả nợ nhưng bạn phớt lờ, không dùng các biện pháp khắc phục như gia hạn hợp đồng, trả nợ dần. Vì bạn không nói rõ trường hợp của bạn . Nếu như bạn dùng các thủ đoạn khác để lần tránh số nợ 16 triệu hoặc bỏ trốn Thì công ty cho vay có căn cứ kiện bạn ra tòa về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ Luật Hình sự.

            Nếu bị truy tố bạn có thể bị xử lý hình sự ngoài ra phải có trách nhiệm trả số nợ trên theo quyết định của tòa án.

             Trên đây là toàn bộ tư vấn của luật sư dựa trên tình tiết bạn đưa ra. Mọi thắc mắc cần làm rõ bạn liên hệ luật sư để giải đáp thêm.

            Luật sư Lê Thị Kim Soa

          • Mức bồi thường

            Chào Luật sư! Trường hợp của em như sau: con trai em 18 tháng tuổi. Em cho đi học mầm non tư thục và gần đây con em bị gãy tay trên lồi cầu cánh tay phải cấp độ 3 ở lớp. Con phải mổ và đóng 2 đinh.....

            Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời

            • 16/10/2017

            Mức bồi thường

            Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư. Trường hợp của con bạn luật sư tư vấn như sau:

            Căn cứ Bộ luật dân sự 2015

            Điều 599. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý

            1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

            2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

            3. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường 

            Trường hợp của bạn thì lỗi thuộc về nhà trường nên nhà trường có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho con bạn. Theo Điều 590 Bộ luật dân sự các khoản nhà trường phải chi trả như hi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của con bạn; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc con bạn trong thời gian điều trị và các khoản thiệt hại khác. Nếu hai bên không thỏa thuận được mức bồi thường hợp lý bạn có thể làm đơn khởi kiện ra tòa án để đảm bảo quyền lợi cho bé. 

            Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư LÊ THỊ KIM SOA trưởng văn phòng luật sư LÊ TRẦN thành phố Vinh để được tư vấn.

          • First
          • ...
          • 2
          • 3
          • 4
          • 5
          • 6
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019