iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Lê Văn Lên

          Tổng cộng: 14

          Lê Văn Lên
          Gọi 0918762086
          • Nhà đứng tên chung giữa chồng và vợ cũ

            Chào luật sư. Cho em hỏi là em vừa lấy chồng gần 1 tháng thì mới biết chồng em và vợ cũ vẫn còn đứng tên chung 1 căn nhà. Căn nhà này được mua từ tiền của ba mẹ chồng sau khi mất anh chị em bán nhà chia ra mỗi người một ít. Thì trong thời gian đó chồng và vợ cũ còn sống chung. Chồng em giao toàn quyền quyết định cho vợ cũ và đồng đứng tên sổ hồng sau khi mua. Nhưng vợ cũ thì bắt làm giấy cam kết tài sản là của riêng bà ấy. Chồng em lúc đó nghĩ cho 2 đứa con nên cũng làm theo, vừa làm xong là bà đòi ly hôn. Nhưng theo tờ giấy ly hôn là ko có tài sản chung. Bây giờ nhà hiện đã có người mua. Nhưng bà ấy lại lấy giấy cam kết năm xưa ra để giành hết số tiền bán nhà. Vậy luật sư cho em hỏi bây giờ em phải làm thế nào . Vì lúc đầu bà ấy đồng ý chia đôi số tiền bán. Bây giờ thì lật lọng nói là của bà ấy hết. Em cám ơn.

            Luật sư Lê Văn Lên đã trả lời

            • 13/08/2019

            Nhà đứng tên chung giữa chồng và vợ cũ

            1. Căn cứ pháp lý:

            + Luật Hôn nhân vàgia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn;

            + Luật đất đai2013 và các văn bản hướng dẫn;

            + Bộ luật dân sự2015;

            + Bộ luật tố tụngdân sự 2015.

            2. Nội dung:

            Thông tin bạn cungcấp không nói rõ thời điểm xảy ra sự việc nên chúng tôi mặc định sẽ áp dụngpháp luật hiện hành để tư vấn yêu cầu của bạn.

            2.1. Người vợ cũcó quyền lợi gì đối với căn nhà không?

            Theo quy định tại khoản 1Điều 33 Luật HNGĐ 2014 thì: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồngtạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tứcphát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừtrường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồngđược thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏathuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hônlà tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng,được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

            Theo thông tin bạn cung cấpthì căn nhà này được mua từ tiền của ba mẹ chồng và không rõ là ba mẹ chồng củabạn có cho căn nhà này cho chồng bạn và người vợ cũ hay không. Nếu cho là chovào thời điểm nào. Nếu cho trong thời kỳ hôn nhân thì đó là tài sản chung củachồng bạn và vợ cũ. Còn nếu không cho thì tài sản đó vẫn là tài sản của ba mẹchồng bạn. Vì ba mẹ chồng bạn đã mất nên chồng bạn chỉ được hưởng phần di sảnđược chia theo pháp luật (nếu không có di chúc) hoặc được chia theo di chúc củaba mẹ chồng bạn (nếu có di chúc). Và nếu chồng bạn đồng ý nhập tài sản này vàokhối tài sản chung của vợ chồng với người vợ cũ thì mới được coi là tài sảnchung của chồng bạn và người vợ cũ. Còn nếu không thì người vợ cũ không có quyềnlợi gì đối với ngôi nhà này cả.

            2.2. Về giá trị pháp lý của giấy camkết

            Giả sử căn nhà này ba mẹchồng bạn cho chồng bạn và vợ cũ và đây là tài sản chung của chồng bạn và ngườivợ cũ thì việc chồng bạn làm giấy cam kết căn nhà này là tài sản riêng của ngườivợ cũ thì giấy cam kết đó không có giá trị pháp lý bởi vì:

            Theo quy định tại Điều 38Luật HNGĐ 2014 thì: Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia mộtphần hoặc toàn bộ tài sản chung. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lậpthành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theoquy định của pháp luật.

            Như vậy trong thời kỳ hônnhân nếu chồng bạn muốn chuyển toàn quyền sở hữu căn nhà cho người vợ cũ thì phảilập văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng và văn bản nàyphải được công chứng thì mới hợp pháp, chứ tờ giấy cam kết mà không công chứng thìkhông có giá trị pháp lý gì cả.

            Tuy nhiên Khoản 2 Điều 129 Bộluật Dân sự 2015 quy định: \"Giaodịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc vềcông chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần banghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án raquyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bênkhông phải thực hiện việc công chứng, chứng thực\".

            Trong trường hợp này thì người vợ cũ vẫn cóquyền yêu cầu Tòa án công nhận nộidung trong giấy cam kết này và người vợ cũ phải có giấy tờ, chứng minh việc thựchiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng.

            2.3. Quyết định ly hôn của tòa án cónội dung là không có tài sản

            Theo quy định vềviệc giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình thì nếu 02 vợ chồng cùng khai hoặc mộtngười khai mà người kia không phản đối là không có tài sản chung thì tòa án sẽghi nhận vào quyết định hoặc bản án. Tuy nhiên nếu sau khi ly hôn mà một người hoặccả hai yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn thì sẽ làm đơn khởi kiện gởi đến tòaán có thẩm quyền (Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015). Trong vụán này là tranh chấp căn nhà thì bắt buộc phải gởi đơn khởi kiện đến tòa ánnhân dân cấp huyện nơi có bất động sản (Điểm c Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015)

            Như vậy: Chồng bạn có thể khởi kiện yêu cầu chiatài sản sau khi ly hôn. Và yêu cầu người vợ cũ phải chia cho chồng bạn số tiềnbán căn nhà. Số tiền được chia bao nhiêu tùy thuộc vào các chứng cứ mà chồng bạncung cấp cho tòa án như căn nhà này do ba mẹ chồng bạn mua bằng tiền của họ, tờgiấy cam kết cho toàn bộ căn nhà không có giá trị pháp lý…..

          • Thừa kế tài sản và các giấy tờ có liên quan

            Mẹ t có 7 người con, khi còn sống bà đã cho mỗi người 1 phần tài sản.tuy nhiên,riêng phần tài sản của t và người a kế là 1 miếng đất còn đứng tên của mẹ t.khi mẹ mất không để lại di chúc gì hết. Xin phép được hỏi Luật Sư là phần tài sản của t và a kế của t được mẹ cho đó thì các a chị còn lại có quyền tranh chấp ko?và giờ phần đất của t và a kế chung sổ đó nếu muốn phân chia ra sổ sách rõ ràng thì t cần làm những thủ tục gì và làm ở đâu? Xin chân thành cảm ơn.

            Luật sư Lê Văn Lên đã trả lời

            • 18/07/2019

            Thừa kế tài sản và các giấy tờ có liên quan

             1. Căn cứ pháp lý:

            + Bộ luật dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn

            + Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn.

            2. Nội dung: 

            2.1. Phần tài sản của T và anh kế của T là 01 miếng đất được mẹ cho thì các anh chị còn lại có quyền tranh chấp không?

            Điều 612 BLDS 2015 quy định: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

            Điều 649 BLDS 2015 quy định: Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

            Điều 650 BLDS 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật thì trong đó có trường hợp “Không có di chúc” (Điểm a Khoản 1).

            Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật trong đó hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

            Như vậy: Theo như thông tin bạn cung cấp thì mẹ bạn có cho bạn và anh bạn 01 mảnh đất nhưng không có giấy tờ gì thể hiện việc tặng cho và đất vẫn còn đứng tên mẹ bạn thì theo những quy định pháp luật nêu trên, mảnh đất đó là tài sản của mẹ bạn và khi mẹ bạn mất sẽ là di sản. Vì mẹ bạn không để lại di chúc nên mảnh đất này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Các anh chị của bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên ai cũng có quyền được yêu cầu chia di sản và có thể tranh chấp được với bạn và anh kế của bạn.

            Tuy nhiên nếu các anh chị bạn cùng đồng ý thống nhất là mảnh đất này đã được mẹ bạn cho bạn và anh kế của bạn thì bạn có thể yêu cầu tất cả các anh chị mình đến văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có mảnh đất để yêu cầu chứng nhận việc các anh chị bạn từ chối nhận di sản này.

            2.2. Thủ tục sang tên mảnh đất này cho bạn và anh kế của bạn.

            Sau khi có văn bản công chứng về từ việc chối nhận di sản của các anh chị bạn. Thì thủ tục tiếp theo là:

            * Chuẩn bị hồ sơ: 

            Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) người được hưởng thừa kế phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

            - Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

            - Văn bản thỏa thuận của các anh chị bạn từ chối nhận di sản, đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của bạn và anh kế bạn có xác nhận của Văn phòng công chứng.

            - Đơn đăng ký biến động đất đai nội dung tách thửa cho bạn và anh bạn (Phải đủ điều kiện tách thửa theo quy định của UBND nơi có đất)

            * Trình tự thực hiện sang tên Sổ đỏ

            Bước 1. Nộp hồ sơ

            Địa điểm nộp:

            - Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh;

            - Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

            Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

            Trường hợp 1: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ

            Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

            Trường hợp 2. Hồ sơ đầy đủ

            Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

            Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

            Bước 3. Xử lý yêu cầu

            Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

            - Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

            - Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;

            - Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

            - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

            - Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

            Thời hạn giải quyết:

            Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế như sau:

            - Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

            - Thời gian 10 ngày không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

            - Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

            - Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

            Chi phí phải nộp:

            - Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ:

            Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn luật Thuế thu nhập cá nhân thì trường hợp thừa kế nhà, đất giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ không phải nộp thuế, lệ phí trước bạ.

            - Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định.

          • Về hôn nhân gia đình

            Em và chồng kết hôn được 3 năm rồi ạ và có 1 bé trai 29 tháng ạ vợ chồng em từ khi kết hôn đến nay luôn cãi vã nhau và gần đây bênh chồng e còn xúc phạm e và gia đình mẹ ruột em em muốn li hôn thì có được giải quyết không ạ và con em đó ai nuôi dưỡng ạ?

            Luật sư Lê Văn Lên đã trả lời

            • 17/07/2019

            Về hôn nhân gia đình

            Tình huống: Em và chồng kết hôn được 03 năm và có 01 con chung là bé trai hiện nay được 29 tháng tuổi. Từ khi kết hôn đến nay vợ chồng em luôn cãi vã nhau và gần đây bên chồng em còn xúc phạm em và gia đình mẹ ruột em. Em muốn ly hôn thì có được không và con thì do ai nuôi dưỡng?

            Tư vấn tình huống:

            1. Căn cứ pháp lý:

            + Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn;

            + Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

            2. Nội dung: 

            2.1. Về vấn đề ly hôn

            Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

            Nếu 02 vợ chồng bạn không muốn tiếp tục cuộc hôn nhân này nữa và cùng mong muốn ly hôn thì có thể thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

            Nếu chồng bạn không muốn ly hôn nhưng bạn muốn ly hôn thì có thể yêu cầu ly hôn đơn phương theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

            Điều kiện để được đơn phương ly hôn đó là: Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

            Khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

            Điều 21 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

            Theo trình bày của bạn thì: Từ khi kết hôn đến nay vợ chồng em luôn cãi vã nhau và gần đây bên chồng em còn xúc phạm em và gia đình mẹ ruột em.

            Như vậy: Bên chồng bạn đã không tôn trọng bạn và gia đình mẹ bạn tuy nhiên không rõ là chồng bạn có xúc phạm bạn hay không nếu có thì chồng bạn đã vi phạm nghĩa vụ vợ chồng. Hơn nữa từ khi kết hôn đến nay thì vợ chồng luôn cãi vã. Bạn phải xem xét lại vợ chồng bạn có còn yêu thương nhau không. Chồng bạn còn tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, bảo vệ danh dự, nhân phẩm cho bạn và gia đình mẹ bạn hay không. Nếu chồng bạn không còn yêu thương bạn, không tôn trọng bạn ở mức độ nghiêm làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn có thể yêu cầu tòa án cho bạn đơn phương ly hôn.

            * Thủ tục

            Đối với thủ tục ly hôn đơn phương phải giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự trong đó bắt buộc phải qua bước hòa giải tại tòa án. Quy trình ly hôn đơn phương được thực hiện qua các bước như sau:

            - Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc.

            Hồ sơ khởi kiện ly hôn bao gồm:

            - Đơn xin ly hôn;

            - Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

            - Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng;

            - Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng

            - Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

            - Bản sao giấy khai sinh của con.

            - Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn

            - Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

            - Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

            2.2. Về vấn đề ai sẽ nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

            Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

            - Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

            Như vậy: Con bạn 29 tháng tuổi thì được giao cho bạn trực tiếp nuôi trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

          • Ly hôn khi chồng ngoại tình

            Xin chào luật sư ạ .E mong được tư vấn .e và chồng kết hôn đã được 10năm nhưng chưa có con giờ chồng e đi ngoại tình .em muốn li hôn thì việc chia tài sản em có quyền lợi gì không ạ .vì trong 10 năm 2 vợ chồng em đã cùng đi làm và mua được 1 mảnh đất (nhưng giờ đang đứng tên bố chồng em)và mua được xe máy đứng tên chồng em ,và làm được căn nhà đều là tích cóp của 2 vợ chồng vậy cho em hỏi nếu như e li hôn thì tài sản đó e có được chia không khi đứng tên người khác ạ. Cảm ơn Luật sư.

            Luật sư Lê Văn Lên đã trả lời

            • 24/06/2019

            Ly hôn khi chồng ngoại tình

            TÌNH HUỐNG: Em và chồng kết hôn đã được 10 năm nhưng chưa có con giờ chồng e đi ngoại tình. Em muốn ly hôn thì việc chia tài sản em có quyền lợi gì không ạ?

            Vì trong 10 năm 2 vợ chồng em đã cùng đi làm và mua được 1 mảnh đất (nhưng giờ đang đứng tên bố chồng em) và mua được xe máy đứng tên chồng em và làm được căn nhà đều là tích cóp của 2 vợ chồng.

            Vậy cho em hỏi nếu như e ly hôn thì tài sản đó e có được chia không khi đứng tên người khác ạ. Cảm ơn Luật sư.

            NỘI DUNG TƯ VẤN:

            Thứ nhất: Về việc xác định tài sản chung

            Theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

            “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

            1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

            Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

            2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

            3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

            Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

            1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

            2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

            Như vậy: Các tài sản mà bạn nêu ra là đất, xe và nhà về nguyên tắc phải đăng ký quyền sở hữu đứng tên hai vợ chồng bạn. Trong trường hợp của bạn thì đất thì đứng tên bố chồng bạn, xe thì đứng tên chồng bạn. Vậy bạn phải có chứng cứ chứng minh những tài sản này do vợ chồng bạn tạo ra trong thời kỳ hôn nhân và việc bố chồng bạn đứng tên đất hay chồng bạn đứng tên xe chỉ là về mặt hình thức trên giấy tờ, còn thực tế thì số tài sản này được tạo ra là do thu nhập của vợ chồng bạn tạo ra.

            Thứ hai: Về việc chia tài sản khi ly hôn

            Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

            “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

            1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

            Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

            2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

            a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

            b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

            c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

            d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

            3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

            4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

            Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

            5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

            Như vậy: Về nguyên tắc thì khi ly hôn tài sản được chia đôi nhưng có xét tới các yếu tố sau:

            - Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

            - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

            - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

            - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

            Trường hợp của bạn thì chồng bạn ngoại tình là nguyên nhân dẫn đến ly hôn như vậy chồng bạn đã vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2019 đó là:

            “Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

            1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.”

            Như vậy bạn phải trình bày lý do chồng bạn ngoại tình để tòa án xem xét đến yếu tố “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.” để phân chia tài sản cho bạn.

          • giấy tờ đất đai cho con

            Bà em có ba người con muốn tách thửa cho các con để mỗi người có một bìa đỏ riêng.Bà đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi .Có kì bên địa chính xuống đo và ghi người bao nhiêu m2 rồi nhưng chưa đóng dấu của cấp trên ,vậy cho em hỏi thủ tục như thế nào để làm bìa đỏ cho các con bà.Em là cháu bà làm thì có cần giấy ủy quyền để thực hiện thủ tục làm không? cảm ơn Luật sư.

            Luật sư Lê Văn Lên đã trả lời

            • 20/06/2019

            giấy tờ đất đai cho con

            Về nguyên tắc việc tách thửa phải đảm đảm diện tích tách thửa đối với từng thửa đất theo quy định của địa phương mà bạn cư trú.

            Về thủ tục tách thửa bạn có thể tham khảo bộ thủ tục hành chính quốc gia về tách thửa như đường link dước đây.

            http://csdl.thutuchanhchinh.vn/TW/Pages/chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.aspx?ItemID=489745&tthcDonVi=B%E1%BB%99+T%C3%A0i+nguy%C3%AAn+v%C3%A0+M%C3%B4i+tr%C6%B0%E1%BB%9Dng

            Đối với trường hợp bà của bạn muốn để cho bạn thay mặt bạn ký, nộp, nhận hoặc liên hệ các cơ quan chức năng để thực hiện việc tách thửa này thì bà bạn làm giấy ủy quyền cho bạn. Giấy ủy quyền có thể làm tại phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã phường.

          • Cho thuê lại dự án

            Không đủ khả năng thì có quyền cho một công ty khác thuê lại dự án được không?

            Luật sư Lê Văn Lên đã trả lời

            • 20/06/2019

            Lĩnh vực đầu tư

            Trong mỗi một lĩnh vực pháp luật sẽ có những quy định khác nhau về chuyển nhượng, cho thuê dựa án, là dự án xây dựng nhà ở, công trình xây dựng hay dự án đầu tư. Vì thông tin bạn cung cấp ở đây không nói rõ đây là dự án gì nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể được .

            Tuy nhiên, nếu trường hợp đây là dự án đầu tư bất động sản, tức công ty phát triển dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường mà không có ý định tiếp tục thực hiện dự án hoặc thực hiện dự án không đúng tiến độ thì chỉ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án chứ không được cho thuê dự án khi chưa xây dựng xong. Pháp luật không đề cập đến việc cho thuê dự án chưa xây dựng trong pháp luật kinh doanh bất động sản mà khi cho thuê dự án khi chưa thực hiện thì còn liên quan đến các vấn đề về quy hoạch,... cho nên việc cho thuê dự án kinh doanh bất động sản là không được thực hiện trên thực tế.

            Để có thể tư vấn được rõ hơn vấn đề bạn vui lòng cung cấp thêm thông tin của dự án, chúng tôi sẽ tiếp nhận và tư vấn tiếp vấn đề của công ty bạn. Vui lòng liên hệ 0918762086 - Luật sư Lê Văn Lên

          • Câu hỏi tình cha con

            Thưa luật sư cho tôi hỏi trong khi đang yêu nhau người yêu có mang bầu của tôi nhưng cô ấy không lấy tôi mà đi lấy người khác vậy sao này sinh con ra là dòng máu của tôi. Thì tôi có quyền lấy lại con của mình không vậy? Cảm ơn Luật sư.

            Luật sư Lê Văn Lên đã trả lời

            • 20/06/2019

            Câu hỏi tình cha con

            Trả lời:

            Căn cứ pháp lý:

            - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

            - Luật Hộ tịch năm 2014.

            - Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

            - Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

            Nội dung:

            * Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

            “Điều 88. Xác định cha, mẹ

            1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

            Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

            Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

            2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

            Điều 89. Xác định con

            1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.

            2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”

            Như vậy: Về mặt pháp lý, đứa con mà người yêu của bạn mang thai với bạn nhưng sinh ra trong thời kỳ hôn nhân với chồng cô ấy là con chung của vợ chồng cô ấy. Khi người yêu của bạn sinh con ra thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án xác định đứa bé đó là con của bạn.

            * Về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con.

            Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

            “1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

            2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

            Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

            Như vậy:

            - Bạn có thể thực hiện việc xác định cha con theo quy định của Luật Hộ tịch nếu không có tranh chấp giữa chồng của người yêu bạn, người yêu bạn và bạn. Việc xác nhận cha con theo quy định Luật hộ tịch năm 2014 được thực hiện như sau:

            “Điều 44. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

            1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bảo sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân

            2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

            3. Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

            4. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.”

            Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con cần nộp tờ khai theo mẫu và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Những giấy tờ tài liệu chứng minh được quy định trong Thông tư 15/2015/TT-BTP cụ thể như sau:

            “Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

            Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

            1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

            2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

            Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

            Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.”

            Theo quy định muốn xác nhận cha, con bạn cần cung cấp văn bản giám định của cơ quan y tế, cơ quan giá định hoặc các văn bản khác. Trong trường hợp không có văn bản quy định thì có thể dùng thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh hoặc thông qua người làm chứng.

            - Trường hợp có tranh chấp về con giữa chồng của người yêu bạn, người yêu bạn và bạn thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

            Thủ tục: Theo quy định tại Khoản 10 Điều 29, Điểm b Khoản 2 Điều 35, Điểm t Khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì bạn có quyền nộp đơn yêu cầu xác định con cho bạn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nới bạn cư trú, làm việc.

            Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu: Cần cung cấp chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP như trên.

          • Thủ tục sang tên nhà cho chị em ruột

            Tôi và chị ruột hiện đang đứng tên cùng sở hữu một căn nhà do bố mẹ để lại. Hai chị em cùng chung hộ khẩu. Nay chị tôi chuẩn bị đi xuất cảnh nên muốn làm thủ tục chuyển tên chủ quyền căn nhà cho một mình tôi đứng tên. Xin hỏi thủ tục như thế nào? Trân trọng cảm ơn!

            Luật sư Lê Văn Lên đã trả lời

            • 28/05/2019

            Thủ tục sang tên nhà cho chị em ruột

            Thứ nhất: Bạn và chị bạn đến tổ chức công chứng trên địa bản tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho hoặc mua bán căn nhà này.

            Theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014 người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các giấy tờ sau đây:

            + Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu);

            + Dự thảo hợp đồng (nếu có);

            + Bản sao chứng minh nhân dân (Căn cước công dân), sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên được tặng cho;

            + Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu căn nhà;

            + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.

            Thứ hai: Sau khi hợp đồng tặng cho/mua bán đã được công chứng (chứng thực) bạn nộp 01 bộ hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận huyện ở địa phương nơi có đất để sang tên giấy chứng nhận quyền sở hữu toàn bộ căn nhà qua cho bạn.

            Hồ sơ bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (căn nhà) (01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực); Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (02 bản có công chứng); Chứng minh nhân dân (Căn cước công dân) của bạn và chị bạn, sổ hộ khẩu (02 bộ có chứng thực); Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu (01 bản chính); Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính); Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính); Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính); Tờ khai đăng ký thuế; Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính). Hồ sơ này tùy địa phương có thể bổ sung thêm Tờ khai lệ phí trước bạ đã nộp.

            Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì sẽ tiếp tục tiến hành:

            Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Đối với trường hợp địa phương liên thông giữa thuế và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Nếu không bạn phải nộp hồ sơ kê khai thuế trước khi thực hiện việc nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

            Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sau khi xem xét hồ sơ hợp lệ sẽ xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.

            Thời gian thực hiện thủ tục sang tên: 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (Điểm l Khoản 2 Điều 61 Nghị định 01/2017).

            Thứ ba: Về vấn đề thuế

            1. Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Điều 3, Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Khoản 10 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ thì trường hợp tặng cho nhà giữa chị em ruột được miễn lệ phí trước bạ.

            2. Thuế thu nhập cá nhân: Theo Khoản 1, 4 Điều 4  Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định thu nhập được miễn thuế bao gồm: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

            Như vậy, trong trường hợp nếu chị em ruột cho tặng nhà đất với nhau thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, thì bạn vẫn sẽ phải nộp những khoản phí hành chính khi làm thủ tục chuyển đổi, tặng cho tài sản là nhà đất như lệ phí địa chính: 15.000 đồng/ 1 lần, lệ phí thẩm định là 0.15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng) và lệ phí đo đạc (nếu có).

          • Muốn tư vấn về quyền nuôi con sau ly hôn khi con đủ 36 tháng tuổi

            Tôi và vợ đã ly hôn được hơn nửa năm nay, Tòa quyết định cô ấy có quyền nuôi con vì con tôi chưa đủ 36 tháng tuổi. Tôi ở Đồng Nai, vợ tôi ở Thanh Hóa, sau ly hôn vợ tôi đã đưa bé về Thanh Hóa gửi cho ông ngoại nuôi còn bản thân đi làm nơi khác, tôi muốn đưa bé về nuôi vì không có mẹ bên cạnh thì còn có ba, nay tôi muốn được tư vấn về: 1. Khi cháu đủ 36 tháng tôi có được quyền nuôi con? 2. Thủ tục như thế nào? 3. Nếu mẹ nó đã gửi cháu cho ông bà ngoại thì tôi có được quyền thay đổi quyền nuôi con không? 4. Ngoài chứng minh về kinh tế thì còn cần làm gì nữa không? Rất mong được sự tư vấn của Luật sư. Xin cảm ơn!

            Luật sư Lê Văn Lên đã trả lời

            • 24/05/2019

            Muốn tư vấn về quyền nuôi con sau ly hôn khi con đủ 36 tháng tuổi

            NỘI DUNG TƯ VẤN: THAY ĐỔI NGƯỜI TRỰC TIẾP NUÔI CON SAU KHI LY HÔN.

            - Căn cứ pháp lý: Luật Hôn nhân gia đình 2014.

            Câu hỏi 1: Khi con đủ 36 tháng tuổi cha có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn từ mẹ sang cha được không?

            Trả lời: Căn cứ vào điều 84 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì điều kiện để thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn là:

            1. Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

            2. Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

            - Ngoài ra, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

            Theo trình bày của bạn thì vợ bạn đi làm nơi khác, để con cho ông ngoại nuôi nên con bạn không được mẹ chăm sóc, dạy dỗ, vợ bạn không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, không đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con của bạn, đã đáp ứng điều kiện về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

            Như vậy khi con bạn 36 tháng tuổi, bạn có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn từ vợ bạn sang cho bạn.

            Câu hỏi 2: Thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

            Trả lời: Thủ tục gồm:

            1. Chuẩn bị hồ sơ nộp tòa án gồm:

            - Đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

            - Bản án ly hôn;

            - Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao có chứng thực);

            - Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);

            - Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con (tài liệu chứng minh vợ bạn đi làm ở nơi khác, không trực tiếp chăm sóc dạy dỗ con; tài liệu chứng minh điều kiện vật chất, thu nhập của bạn).

            2. Nộp hồ sơ:

            Bạn phải gửi hồ sơ tới Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi vợ bạn cư trú, làm việc.

            3. Trình tự giải quyết:

            Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/ huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án thì Tòa án sẽ thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

            Câu hỏi 3. Nếu mẹ cháu đã gửi cháu cho ông bà ngoại thì bạn có được quyền thay đổi quyền nuôi con không?

            Trả lời: Như trình bày ở trên thì khi thỏa mãn một trong các điều kiện quy định tại Điều 84 Luật HNGĐ 2014 thì bạn có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sai khi ly hôn bất kể con bạn đang ở với ai và do ai nuôi dưỡng.

            Câu hỏi 4. Ngoài chứng minh về kinh tế thì còn chứng mình gì nữa không?

            Trả lời: Ngoài chứng minh về kinh tế như: Điều kiện về vật chất về ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của bạn.

            Thì còn chứng minh các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.

          • Ly hôn thuận tình

            Chào Luật sư, vợ chồng em muốn ly hôn, cả hai đều đồng ý thì thủ tục thế nào? Phí là bao nhiêu và thời gian nhanh nhất là bao lâu ạ? Cám ơn Luật sư rất nhiều.

            Luật sư Lê Văn Lên đã trả lời

            • 22/05/2019

            Ly hôn thuận tình

            Quý khách hàng đã có yêu cầu chúng tôi cung cấp ý kiến pháp lý về một số vấn đề liên quan đến mà quý công ty quan tâm như sau:

            * Vấn đề thuận tình ly hôn, thủ tục, thời gian và mức phí.

            * Vấn đề đơn phương ly hôn khi không có hộ khẩu.

            1. Trong khi xem xét các tài liệu này, chúng tôi giả định rằng:

            Các thông tin khác mà Quý khách hàng cung cấp cho chúng tôi là đầy đủ, chính xác.

            2. Để có thể cung cấp ý kiến pháp lý này, chúng tôi cũng đã kiểm tra các luật và các quy định có liên quan, nhất là:

            · Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 19/6/2014, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015 (Sau đây gọi là Luật Hôn nhân và gia đình 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành.

            · Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 25/11/2015, có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2016. (Sau đây gọi là Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

            3. Trên cơ sở các quy định hiện hành, ý kiến của chúng tôi về các vấn đề được hỏi như sau:

            PHẦN I: THỦ TỤC THUẬN TÌNH LY HÔN

            I. Điều kiện thuận tình ly hôn.

            Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì để xác định là thuận tình ly hôn, cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

            - Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;

            - Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản;

            - Hai bên đã thỏa thuận về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

            Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

            II. Các bước tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

            Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.

            Hồ sơ ly hôn thuận tình bao gồm:

            - Đơn yêu cầu theo mẫu.

            - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

            - Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);

            - CMND/CCCD/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

            - Giấy khai sinh của con (bản sao);

            - Các tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp..

            Bước 2: Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu

            Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết. Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Thời hạn nộp lệ phí này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

            Đơn yêu cầu được thụ lý khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí.

            Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

            Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, thẩm phán sẽ mở phiên hòa giải, nếu hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Thẩm phán công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;

            Bước 4: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

            Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản công nhận thuận tình ly hôn mà không có bên nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

            Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

            Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

            III. Việc không có sổ hộ khẩu khi nộp hồ sơ ly hôn

            Hộ khẩu là tài liệu bắt buộc phải có khi ly hôn. Nếu chồng em chị không đưa sổ hộ khẩu cho em chị thì em chị có thể viết đơn xin xác nhận nhân khẩu để giải quyết việc ly hôn và nhờ công an xã, phường, thị trấn nơi em chị cư trú để xác nhận rằng em chị là nhân khẩu thường trú tại địa phương, việc này em chị có thể viết một đơn riêng hoặc nhờ công an xác nhận vào đơn ly hôn đều được cả.

            Như vậy, tổng thời gian để giải quyết đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn khoảng 01 tháng hoặc hơn nếu hai bên chưa thỏa thuận hết các nội dung về tài sản, con cái. Tùy vào từng thời điểm hồ sơ vụ án giải quyết mà bên Tòa án có thể giải quyết nhanh hơn hoặc lâu hơn, cũng như căn cứ vào thái độ thiện chí mà hai bên vợ chồng bạn có cố gắng thực hiện nhanh chóng những yêu cầu mà Tòa án yêu cầu.

            Án phí ly hôn theo quy định pháp luật là 300.000 đồng. Nếu liên quan đến phân chia tài sản thì phải chịu thêm án phí tương ứng với tỉ lệ tài sản.

          • First
          • 1
          • 2
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019