Lưu Quang Phú
Tổng cộng: 42
-
doanh nghiệp
Do tình tình làm ăn không tốt, nên công ty tôi đã thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh. Vậy xin hỏi, Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu? Có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? Có phải nộp lệ phí môn bài trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? Xin cảm ơn!
Luật sư Lưu Quang Phú đã trả lời
doanh nghiệp
Với câu hỏi của bạn, Luật sư xin cung cấp một số thông tin như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định:
“Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
2.Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm dừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.”
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;”
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 65/2020/TT-BTC như sau:
“Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài
....
Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”
ð Căn cứ vào các quy định trên, thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khi đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về việc tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 65/2020/TT-BTC thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện trên thì không phải nộp lệ phí môn bài cả năm.
Nếu có vướng mắc, bạn có thể liên lạc trực tiếp để được giải đáp:
CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN
Ls: Lưu Quang Phú
Mobile: 0903904967
-
dân sự
Tôi năm nay đã 80 tuổi, sức khỏe ngày một già yếu. Tôi có mong muốn lập di chúc để phân chia tài sản cho các con vì không muốn sau khi mất tài sản bị tranh giành dẫn đến những mâu thuẫn. Có người mách tôi lập vi bằng di chúc cho bảo đảm, tôi không biết việc lập vi bằng di chúc có hợp pháp không? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư Lưu Quang Phú đã trả lời
dân sự
Với câu hỏi của bác, Luật sư xin cung cấp một số thông tin sau:
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”
Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự như sau:
“Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
3. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định:
=> Căn cứ theo các quy định trên, di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Di chúc có thể được lập bằng văn bản, Thừa phát lại sẽ là bên thứ ba ghi nhận lại sự kiện, hành vi lập di chúc của người lập di chúc. Việc lập di chúc cũng không thuộc các trường hợp không được lập vi bằng. Do đó, việc lập vi bằng di chúc là hoàn toàn hợp pháp.
Nếu có vướng mắc, bạn có thể liên lạc trực tiếp để được giải đáp:
CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN
Ls: Lưu Quang Phú
Mobile: 0903904967
-
TRƯỜNG HỢP BỊ CHIẾM GIỮ TÀI SẢN
Hiện tôi vừa nghỉ tại làm 1 cửa hàng Hộ Kinh Doanh, cấp trên vào mail cá nhân của tôi và truy xuất các file có liên quan đến thông tin khách hàng và nghi ngờ tôi bán thông tin cho bên ngoài nhưng không tìm được bằng chứng. Hiện họ uy hiếp và giữ tài sản của tôi là 1 chiếc điện thoại ở cửa hàng đã 3 ngày. Trong tình huống này tôi phải xử lý như nào.
Luật sư Lưu Quang Phú đã trả lời
TRƯỜNG HỢP BỊ CHIẾM GIỮ TÀI SẢN
Với câu hỏi của bạn, Luật sư xin cung cấp một số thông tin như sau:
Theo quy định tại Điều 21 Hiến pháp Việt Nam 2013:
“Điều 21.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.”
Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
=> Theo thông tin bạn cung cấp, việc sếp bạn tự ý vào mail cá nhân, trích suất dữ liệu và có hành vi đe dọa uy hiếp giữ tài sản khi chưa được sự đồng ý của bạn đã vi phạm pháp luật. Vì vậy, bạn có thể gửi đơn trình báo với Cơ quan Công an địa phương để yêu cầu sếp bạn trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Nếu có vướng mắc, bạn có thể liên lạc trực tiếp để được giải đáp:
CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN
Ls: Lưu Quang Phú
Mobile: 0903904967
-
Ly hon co gianh quyền nuoi con duoc khong
Em muốn hỏi em chuẩn bị li dị nhưng muốn được quyền nuôi con ..con em năm nay 5tuổi là bé gái..thua nhap binh quân 9triệu ..em làm công nhân ...còn chồng em thì ai thuê gi làm đó...ngày có làm còn ngày thì không...nhà chồng thì đang ở đất nhà nội nhưng chưa có bằng khoán ...va không co đất đai...còn gia đình em thi co nhà cửa va ruong dất đàng hoàn..chúng em ly thân duoc 5tháng mấy ...hiện con ở voi em va dang đi học ....chỉ về nội chơi thu 7 va chủ nhật.....nhung ben cha bé vẫn mun giành quyền nuôi...nhung em thay gia dinh cha no khong ruong dat nhu vay ....roi ve con em se ra sao ....em muon giành quyen nuoi nhu vay co duoc khong ạ
Luật sư Lưu Quang Phú đã trả lời
Ly hon co gianh quyền nuoi con duoc khong
Với câu hỏi của bạn, Luật sư xin cung cấp một số thông tin như sau:
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Trường hợp con bạn trên 7 tuổi Tòa sẽ xem xét đến nguyện vọng của con là mong muốn được ở với cha hay ở với mẹ. Ngoài ra, Tòa án còn xem xét đến điều kiện tài chính của người nuôi con, môi trường sống của con bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con, sự gắn bó thân thiết của con đối với cha mẹ ...
=> Do đó, bạn có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con, khi ly hôn bạn có thể nộp các bằng chứng để chứng minh năng lực tài chính (sao kê Ngân hàng bảng lương, thông tin về chỗ ở) đảm bảo rằng có thể nuôi con trong điều kiện tốt nhất. Đồng thời, đưa ra các bằng chứng chứng minh đối phương không thể nuôi con như không đủ tài chính, không có chỗ ở ổn định, ... để Toà xem xét tới quyền lợi tốt nhất cho trẻ được chăm sóc và nuôi dưỡng là ở điều kiện tốt nhất.
Nếu có vướng mắc, bạn có thể liên lạc trực tiếp để được giải đáp:
CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN
Ls: Lưu Quang Phú
Mobile: 0903904967
-
hôn nhân
Xin chào quý luật sư. Em đã kết hôn với người nước ngoài quốc tịch Mỹ và giờ em muốn xin đổi họ theo họ chồng nhưng xã không cho bảo là Vietnam không được đổi giờ em có thể xin ở đâu và làm thế nào xin quý luật sư giúp đỡ xin cảm ơn nhiều.
Luật sư Lưu Quang Phú đã trả lời
hôn nhân
Với câu hỏi của bạn, Luật sư xin cung cấp một số thông tin như sau:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 26. Quyền có họ, tên
3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.”
Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;”
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.”
Theo quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 có quy định:
“Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
Theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 có quy định:
“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”
=> Căn cứ vào các quy định trên, bạn có thể đến UBND cấp xã nơi bạn cư trú để thực hiện thủ tục thay đổi họ theo họ của chồng để phù hợp với pháp luật nước mà chồng bạn là công dân. Tuy nhiên, tên của công dân Việt Nam phải bằng Tiếng Việt do đó bạn cần sửa đổi họ (của chồng là người nước ngoài) bằng cách phiên âm họ này qua tiếng Việt để phù hợp với quy định của pháp luật.
Nếu còn vướng mắc, bạn có thể liên lạc trực tiếp để được giải đáp:
CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN
Ls: Lưu Quang Phú
Mobile: 0903904967
-
dân sự
Xin chào! Tôi đang làm tại một doanh nghiệp nước ngoài và có tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) ở công ty. Chồng tôi là công an, bây giờ tôi muốn không tham gia BHYT ở công ty nữa mà tham gia BHYT theo chồng có được không?
Luật sư Lưu Quang Phú đã trả lời
dân sự
Với câu hỏi của bạn, Luật sư xin cung cấp một số thông tin như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi bổ sung 2014 có quy định:
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).
...
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
...
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
Theo Khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung 2014 có quy định:
“Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng..”
=> Căn cứ vào các quy định trên, nếu một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự quy định tại Điều 12. Do đó, bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tại Khoản 1 Điều 12 nên bạn phải tham gia bảo hiểm y tế nhóm người lao động.
Nếu có vướng mắc, bạn có thể liên lạc trực tiếp để được giải đáp:
CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN
Ls: Lưu Quang Phú
Mobile: 0903904967
-
Giáo viên về hưu dạy thêm có cần đăng ký kinh doanh không ?
Bác tôi là giáo viên mới về hưu. Hiện bác vẫn đang dạy thêm cho học sinh tại nhà riêng của bác một vài buổi trong tuần cho học sinh. Học sinh chủ yếu đến từ việc các phụ huynh gần nhà tự giới thiệu lẫn nhau. Vậy theo thông tư mới thì bác có cần phải đăng ký kinh doanh để được dạy tiếp không ? Xin cảm ơn.
Luật sư Lưu Quang Phú đã trả lời
Giáo viên về hưu dạy thêm có cần đăng ký kinh doanh không ?
Với câu hỏi của bạn, Luật sư xin cung cấp một số thông tin như sau:
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm có quy định:
“Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm
1. Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống.
2. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.
3. Giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.”
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm có quy định như sau:
“Điều 6. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm; thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).
2. Người dạy thêm ngoài nhà trường phải bảo đảm có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn phù hợp với môn học tham gia dạy thêm.
3. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Giám đốc hoặc người đứng đầu nhà trường (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).
=> Căn cứ vào quy định trên, trường hợp bác bạn tổ chức dạy thêm có thu tiền cần phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật. Ngoài ra, cần phải lưu ý về việc không được tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao hoặc rèn luyện các kỹ năng sống.
Nếu có vướng mắc, bạn có thể liên lạc trực tiếp để được giải đáp:
CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN
Ls: Lưu Quang Phú
Mobile: 0903904967
-
Dành quyền nuôi con dưới 36 tháng
Thưa luật sư.Vợ chồng tôi có 1 đứa con dc 27 tháng tuổi. Chuyện là vợ chồng tôi có bất hòa gia đình Và cô ấy lén ôm con bỏ đi xa. Trước lúc cô ta ẳm von bỏ nhà đi vợ chồng tôi có mâu thuẩn . Tôi có video cô ta cầm ghế đẫu bằng gổ phan vào tôi nhiều lần, quang trọng là cô ta vừa ẳm con vừa cầm ghế phan vào tôi, đến lúc có hàng xóm tới can ngăn cô ta vẫn có hành động như vậy. Xin hỏi luật sư với hành động như vậy ,tôi có thể giành quyền nuôi con khi con chưa đủ 36 tháng không ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn nhiều ạ.
Luật sư Lưu Quang Phú đã trả lời
Dành quyền nuôi con dưới 36 tháng
Với câu hỏi của bạn, Luật sư xin cung cấp một số thông tin như sau:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình như sau:
“Điều 6. Giải quyết việc nuôi con khi ly hôn quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình
3. “Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con” quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Ví dụ: Trường hợp người mẹ bị đột quỵ và liệt nửa người, không còn khả năng đi lại thì Tòa án không giao con dưới 36 tháng tuổi cho người mẹ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
b) Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
c) Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi thì con được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con. Ngoài ra, Tòa còn xem xét đến điều kiện tài chính của người nuôi con, môi trường sống của con bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con, sự gắn bó thân thiết của con đối với cha mẹ,...
=> Do đó, bạn có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con, khi ly hôn bạn có thể nộp các bằng chứng để chứng minh năng lực tài chính đảm bảo rằng có thể nuôi con trong điều kiện tốt nhất. Đồng thời, đưa ra các bằng chứng người vợ không đảm bảo điều kiện nuôi con như thu nhập thấp, bạo lực, không có chỗ ở ổn định, ... để Tòa xem xét tới quyền lợi tốt nhất cho trẻ được chăm sóc và nuôi dưỡng ở điều kiện tốt nhất.
Nếu có vướng mắc, bạn có thể liên hệ trực tiếp để được giải đáp:
CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN
Ls. Lưu Quang Phú
Mobile: 0903904967
-
LÀM SAO ĐỂ XIN QUỐC TỊCH VIỆT NAM?
Em là người Việt Nam, kết hôn với chồng người Singapore, hiện có 01 con gái 05 tuổi đang theo quốc tịch Singapore do thời điểm sinh bé bị giãn cách do Covid nên không về Việt Nam làm giấy khai sinh được. Hiện gia đình em có nguyện vọng cho bé học tập và sinh sống tại Việt Nam lâu dài thì có thể xin quốc tịch Việt Nam và có được cấp giấy khai sinh hay không? Mong nhận được lời giải đáp. Xin chân thành cảm ơn.
Luật sư Lưu Quang Phú đã trả lời
LÀM SAO ĐỂ XIN QUỐC TỊCH VIỆT NAM?
Với câu hỏi của bạn, Luật sư xin cung cấp một số thông tin sau:
Theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) có quy định:
“Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
1. Công dân nước ngoài và người không có quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này nếu thuộc những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.”
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
“Điều 22. Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1. Công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu.”
=> Căn cứ các quy định trên, bạn có thể thực hiện thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con. Do mỗi sự kiện hộ tịch của cá nhân chỉ được đăng ký một lần, nên nếu con bạn đã đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài sẽ không được cấp Giấy khai sinh tại Việt Nam. Vì vậy, sau khi con bạn đã được nhập quốc tịch Việt Nam bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh cho con bạn.
Nếu có vướng mắc, bạn có thể liên hệ trực tiếp để được giải đáp:
CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN
Ls. Lưu Quang Phú
Mobile: 0903904967
-
Trộm cắp tài sản
E là nhân viên của tiệm vàng. Và có láy tài sản của tịm vàng khi không được sự đồng ý của chủ tiệm vàng đem đi cầm cố và có ý định chuộc lại khi có tiền nhưng bị phát hiện. E cầm cố với số tiền 705triệu đồng. E lần đầu phạm tội. Có con nhỏ chưa được 36 tháng tuổi và đang mang thai. Thì e ở tù bao nhiêu năm ạ
Luật sư Lưu Quang Phú đã trả lời
Trộm cắp tài sản
Với câu hỏi của bạn, Luật sư xin cung cấp một số thông tin sau:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội trộm cắp tài sản như sau:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
...”
Theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự thì các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.”
Ø Trường hợp này, có thể áp dụng một số tình tiết sau để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:
“Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;”
=> Trường hợp phạm tội trộm cắp tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên, người phạm tội có thể bị xử phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù. Tuy nhiên, trong quá trình xét xử Tòa án sẽ xem xét các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như đã phân tích trên để giảm mức án. Bạn đang có thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi có thể làm đơn đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng con cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.
Nếu có vướng mắc, bạn có thể liên hệ trực tiếp để được giải đáp:
CÔNG TY LUẬT TNHH OPEN
Ls. Lưu Quang Phú
Mobile: 0903904967
