iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Nguyễn Duy Binh

          Tổng cộng: 204

          Nguyễn Duy Binh
          Gọi 0938343384
          • Nhà không có lối đi

            Thưa luật sư, nhà tôi mua đất năm 2009 và xây nhà năm 2013. Lúc này xung quanh nhà tôi là phần đất còn lại của chủ A. Bà chủ A và nhà tôi có cam kết nếu sau này bà bán đất sẽ chừa lối đi cho nhà tôi ( thỏa thuận này chỉ nói bằng miệng). Đến hôm nay, bà chủ A lén bán đất cho người B mà gia đình tôi không hay biết. Đến lúc biết được thì chủ B đã sở hữu đất rồi. Mà nhà tôi vẫn không có lối đi. Nhà tôi rất hoang mang, không biết phải giải quyết ra sao. Tôi rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Tôi chân thành cảm ơn.

            Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời

            • 25/10/2021

            Nhà không có lối đi

            Chào bạn!

            Bạn có thể yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vay bọc dành cho gia đình bạn một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Nếu không thỏa thuận được, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết. Bạn có thể tham khảo quy định dưới đây:

            "Điều 254. Quyền về lối đi qua

            1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

            Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

            Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

            2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

            3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù."

            Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.

            Trân trọng!

          • Đất đai

            Thưa luật sư,nhà em có 4 anh chị em, 3 trai 1 gái, gái đã đi lấy chồng, bố em muốn chuyển nhượng thêm cho tôi 180m vuông đất thì có cần chữ ký của con gái k ạ

            Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời

            • 25/10/2021

            Đất đai

            Chào bạn!

            Thông tin bạn cung cấp còn hạn chế, bạn có thể tham khảo bài tư vấn dưới đây:

            Trước tiên phải cần xác định ai là người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu là hộ gia đình đứng tên thì khi chuyển nhượng cần phải có sự đồng ý và chữ ký của các thành viên trong hộ.

            Việc xác định ai là người thuộc quyền sở hữu chung trên được căn cứ vào sổ hộ khẩu. Theo đó những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm mảnh đất được cấp giấy và và vợ hoặc chồng của những người đó (đã đăng ký kết hôn) đều có quyền sử dụng đối với mảnh đất và đều có quyền chuyển nhượng.

            Do đó, nếu mảnh đất trên chỉ do bố bạn đứng tên thì không cần chữ ký của chị gái bạn, ngược lại nếu là hộ gia đình đứng tên thì phải có sự đồng ý và chữ ký của các thành viên trong hộ hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

            Trên đây là tư vấn của chúng tôi nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.

            Trân trọng!

          • Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không

            Vụ việc vào ngày 22-4-2020 Lúc đó tui 15 tuổi và có tham gia vào 1 vụ cố ý gây thương tích tương tật là 57% tui có chở 1 người chém nhưng tui kh có làm gì hết như vậy có bị chịu trách nhiệm hình sự không .

            Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời

            • 25/10/2021

            Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không

            Chào bạn!

            Đối với trường hợp của bạn, thông tin bạn cung cấp còn hạn chế để chúng tôi có thể nhận định chính xác, tuy nhiên bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây:

            Điều 12, Điều 9, Điều 134 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:

            Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

            1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác

            2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

            Điều 9. Phân loại tội phạm

            1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

            a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

            b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

            c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

            d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

            Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

            1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

            b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

            c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

            d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

            đ) Có tổ chức;

            e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

            g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

            h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

            i) Có tính chất côn đồ;

            k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

            a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

            c) Phạm tội 02 lần trở lên;

            d) Tái phạm nguy hiểm;

            đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

            a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

            d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

            a) Làm chết người;

            b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

            d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

            đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

            a) Làm chết 02 người trở lên;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

            Trên đây là tư vấn của chúng tôi nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.

            Trân trọng!

          • Xử phạt hành chính không đeo khẩu trang

            Em và bạn em khi lên Hồ Tây có tháo khẩu trang ra 1 chút. Trong lúc tháo ra công an phát hiện và xử phạt bọn em. Điều đấy em k chối cãi, em đồng ý xử phạt. Không đeo khẩu trang sẽ bị phạt 1-3 triệu. Nhưng bọn em bị lần đầu, có thái độ hợp tác và sau khi bị bắt vẫn tuân thủ đeo khẩu trang. Anh công an Phường bảo là bọn em mỗi người 2 triệu, vì bọn e trên 18 tuổi nên mức xử phạt là 2t, còn dưới 16 tuổi là 1t. Nhưng khi về đọc báo và tìm hiểu em k thấy có 1 văn bản nào nói như vậy cả. Em cảm thấy mấy anh công an làm việc sai và không uy tín. Bọn e vẫn chưa nộp phạt và mới kí văn bản thôi. Cho hỏi luật sự là vi phạm như bọn em thì nộp 1t là đúng hay 2t ạ

            Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời

            • 25/10/2021

            Xử phạt hành chính không đeo khẩu trang

            Chào bạn!

            Bạn có thể tham khảo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 117 ngày 28/9/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế bạn nhé.

            Trân trọng!

          • Mua bán hàng dân dụng.

            Em chào các luật sư iLaw!em có một vài điewuf muốn nhờ các luật sư tư vấn giúp.ngày 29/5/2021 do có quen biết nên em có lắp chịu cho khách hàng 1 bộ bếp đun trị giá 7,5tr,khách hàng hẹn em sau 10 ngày sẽ thanh toán nhưng mãi hơn 1 tháng sau em mới gọi điện nhắc nợ,lúc này khách hàng khất hẹn em cuối tháng sẽ thanh toán nhưng mãi từ đó đến nay " 25/10"em gọi điện khách hàng ko nghe máy,nhắn tin cũng không thấy phản hồi.vậy xin nhờ luật sư tư vẫn giúp em mấy điều: - em có thể viết đơn khởi kiện cho khách hàng của em ko? -nếu làm đơn thì gửi cơ quan nào? "khách hàng không cùng huyện". -lúc bán hàng em chỉ giao dịch bằng miệng mà không có bất cứ văn Bản giấy tờ gì. Em xin chân thành cảm ơn!

            Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời

            • 25/10/2021

            Mua bán hàng dân dụng.

            Chào bạn!

            Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể làm đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết: buộc người đó thanh toán số tiền nợ cho bạn, kèm theo đơn khởi kiện bạn cần cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình như hình chụp các tin nhắn, hóa đơn,...

            Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú, làm việc.

            Trân trọng!

          • Tranh chấp đất đai

            Chào luật sư ạ, em xin nhờ luật sư tư vấn: Nhà em hiện nay đang tranh chấp về đất đai. Em là con riêng của ông A ( không có tên trong sổ hộ khẩu). Trước đấy ông bà (bố mẹ của ông A) có cho phép mẹ tôi xây nhà trên mảnh đất nhà ông bà, có sự chứng giám của mọi người xung quanh(nhà tôi xây từ xưa nên chỉ có sự đồng ý của ông bà mà không có sổ đỏ). Nay các cô bác đình ông A đơn phương làm sổ đỏ, không thông qua gia đình tôi mà chia đất ( trong quá trình làm sổ đỏ gia đình tôi không biết gì cả) đất của nhà tôi bây giờ đang trong sổ đỏ của cô bác nhà ông A. Bây giờ họ gây khó dễ đuổi nhà tôi đi, không cho ở nữa. Vậy nhờ luật sư tư vấn giúp tôi với ạ.

            Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời

            • 25/10/2021

            Tranh chấp đất đai

            Chào bạn!

            Theo thông tin bạn cung cấp, phía Luật sư nhận định đây là trường hợp khá phức tạp, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 cung cấp thêm thông tin để chúng tôi có thể tư vấn cụ thể cho bạn.

            Trân trọng!

          • Ly hôn

            Ly hôn và chia tài sản

            Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời

            • 25/10/2021

            Ly hôn

            Chào bạn!

            Thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ để chúng tôi có thể tư vấn cho bạn, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 cung cấp thêm thông tin để chúng tôi tư vấn cụ thể cho bạn.

            Trân trọng!

          • HÀNG TRÔI NỔI

            Chào luật sư, Tôi là đại diện phân phối độc quyền 1 thương hiệu tại Việt Nam. Hiện tại có nhiều bạn bán hàng online, nhập khẩu hàng không rõ nguồn gốc, không có hóa đơn chứng từ bán phá giá làm ảnh hưởng đến uy tín công ty. Tất cả hình ảnh về hàng hóa họ đăng bán trên các trang diễn dàn facebook. Tôi muốn làm đơn gởi đến Quản lý thị trường. Tối muốn nhờ dịch vụ tư vấn về vấn đề này. Tôi liên lạc với ai thì được? Mong luật sư hướng dẫn và tư vấn giúp tôi. Trân trọng cảm ơn. Trương Ngọc Oanh

            Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời

            • 20/10/2021

            HÀNG TRÔI NỔI

            Chào bạn!

            Bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại 0938343384 để cung cấp thông tin và được tư vấn cụ thể bạn nhé.

            Trân trọng!

          • Mua bán đất đai

            Em đang định mua đất ở thị trấn Đức Hòa tỉnh Long An. Đó giờ em chưa mua bán đất bao giờ, cho em hỏi luật sư về hình thức thủ tục để xác định được đất mình mua là hợp pháp và không bị quy hoạch là như thế nào ạ. Em sợ bị lừa nên em nhờ luật sư tư vấn giúp em ạ. Em cảm ơn luật sư

            Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời

            • 20/10/2021

            Mua bán đất đai

            Chào bạn!

            Để tránh hạn chế tối đa rủi ro, người nhận chuyển nhượng đất cần kiểm tra tình trạng pháp lý nhà đất như quy hoạch, tranh chấp nhà đất hoặc tính hợp pháp của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…Cụ thể:

            -         Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp nhận thừa kế;

            -         Đất không có tranh chấp;

            -         Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

            -         Trong thời hạn sử dụng đất.

            Để kiểm tra tình trạng pháp lý thì người nhận chuyển nhượng nên:

            1.      Yêu cầu bên chuyển nhượng xuất trình Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

            -         trừ 02 trường hợp không có sổ đỏ là người nhận thừa kế đủ điều kiện cấp sổ đỏ và người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

            -         Việc yêu cầu bên chuyển nhượng xuất trình Giấy chứng nhận là cách kiểm tra xem nhà đất có hay không có Giấy chứng nhận, nếu không có sổ đỏ phải có các giấy tờ liên quan đến thừa kế.

            2.      Kiểm tra thời hạn sử dụng đất:

            -         Căn cứ khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thời hạn sử dụng đất được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận.

            “a)Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;

            b) Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)";

            c) Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi "Lâu dài";

            d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất "Đất ở: Lâu dài; Đất... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)".

            Như vậy, căn cứ vào trang 2 của Giấy chứng nhận thì sẽ biết được đất còn thời hạn sử dụng hay không.

            3.      Kiểm tra quy hoạch, thế chấp, tranh chấp

            -         Xem quy hoạch sử dụng đất trực tiếp tại trụ sở UBND cấp huyện, cấp xã.

            -         Xem trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện biết đất có thuộc quy hoạch hay không.

            -         Hỏi ý kiến công chức địa chính cấp xã hoặc người dân tại khu vực có thửa đất để có thêm thông tin.

            -         Xin thông tin tại Văn phòng đăng ký đất đai.

            -         Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS.

            -         Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản.

            Có nhiều hình thức để xem xét tình trạng pháp lý của thửa đất, tuy nhiên để chắc chắn bạn nên khai thác thông tin qua phiếu yêu cầu.

            Thủ tục:

            -         Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu.

            Người yêu cầu tải phiếu yêu càu theo mẫu số 01/PYC và điền thông tin đầy đủ vào phiếu. Sau đó nộp tại văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (có trả phí)

            -         Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết

            Sau khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành xử lý phiếu yêu cầu: xem xét thông tin cho người yêu cầu, thông báo nghĩa vụ tài chính, nếu từ chối sẽ trả lời bằng văn bản cụ thể.

            -         Bước 3: Trả kết quả.

            Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.

            Trân trọng!

             

          • Tranh chấp đất đai

            Nhà tôi đang bị người ta đưa đơn kiện tranh chấp đất đai. Ngày xưa ông tôi bán cho bà A hết phần đất chỉ chừa lại 100m2. Sau mấy chục năm bà A không lại lấy đất gia đình t vẫn sinh sống trên mảnh đất đó. Một năm trước bà A làm đơn kiện nhưng sau hoà giải lại rút đơn và bán lại cho người khác. Bây giờ người khác cũng làm đơn lên toà kiện nhà tôi. Hiện tại nếu tôi thuê luật sư thì có giải quyết mua lại đc đất giá nhà nước hiện hành không? Hoặc giải quyết để hoà giải cho gia đinh tôi tiếp tục ở lại không?. Vị trí đang ở đang trong khu quy hoạch của nhà nước để xây bờ kè.

            Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời

            • 20/10/2021

            Tranh chấp đất đai

            Chào bạn!

            Trường hợp của bạn chúng tôi cần thêm thông tin mới có thể tư vấn cụ thể được. Bạn có thể liên hệ số điện thoại 0938343384 cung cấp thêm thông tin để chung tôi tư vấn cho bạn nhé.

            Trân trọng!

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • 4
          • 5
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019