iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Nguyễn Minh Thi

          Tổng cộng: 22

          Nguyễn Minh Thi
          Gọi 0931771068
          • Tư vấn về luật đất đai

            Gd tôi làm hợp đồng chuyển nhượng xong khi mua căn nhà. Tới khi nộp để sang bìa thì bị người đã từng chuyển nhượng cho người đang đứng tên bán cho gd tôi bây giờ gửi đơn kiến nghị ko ra bìa vì họ gửi để vay tiền chứ ko bán. Phòng địa chính huyện đã làm hợp đồng cho người bán cho tôi. Nhưng giờ tôi mua đúng thủ tục lại ko làm

            Luật sư Nguyễn Minh Thi đã trả lời

            • 19/08/2022

            Tư vấn về luật đất đai

            Chào chị Phượng!

            Trường hợp của chị thuộc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.  Do có người khiếu nại người đang đứng tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cho gia đình chị và không cho đăng ký chỉnh lý biến động sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.

            Vì vậy, theo quy định của pháp luật thì gia đình chị có quyền khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền sơ thẩm tại cấp huyện nơi người chuyển nhượng đất cư trú.

            Tư cách tham gia tố tụng:

            1. Người nhận chuyển nhượng là Nguyên đơn

            2. Người chuyển nhượng là Bị đơn

            3. Người khiếu nại việc không cho sang tên là Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

            Trên đây là nội dung tư vấn đến chị.



          • kết hôn họ hàng

            ông nội anh ấy là cháu họ của bà nội em vậy nếu quen nhau thì đã qua mấy đời rồi ạ, có thể bước tiếp được nữa không…

            Luật sư Nguyễn Minh Thi đã trả lời

            • 17/08/2022

            kết hôn họ hàng

            Chào chị Thanh Vy!

            Theo nội dung câu hỏi của chị, luật sư xin trả lời như sau:

            - Theo điểm d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014:

            + 2. Cấm các hành vi sau đây:

            d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

            - Theo khoản 18 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014:

            + 18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

            - Trường hợp này, chị cho biết rằng: "Ông nội anh ấy là cháu họ của bà nội em", vậy mối quan hệ cháu họ này là như thế nào, xin chị cho biết thêm để luật sư có thể trả lời một cách chính xác cho chị.

            Trân trọng!

          • lĩnh vực số lô đề

            Luật sư cho em hỏi. Chú em đánh lô,khi chủ lô bị bắt trong điện thoại có tin nhắn của chú e đã đánh lô một thời gian trước. Số tiền đánh nhỏ giao động từ 100-200k. Công an có giấy triệu tập lên huyện để điều tra về việc chơi cờ bạc hình thức số lô đề. Em xin được hỏi với việc vi phạm trên liệu chú em sẽ bị xử phạt như nào. Về hành chính sẽ trong khoảng bao tiền. Em Cảm ơn ạ

            Luật sư Nguyễn Minh Thi đã trả lời

            • 09/04/2021

            lĩnh vực số lô đề

            Chào bạn Đỗ Thị Thanh Xuân!

            Theo nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, Luật sư tư vấn như sau:

            Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:

            “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua thắng bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

            a) Có tính chất chuyên nghiệp;

            b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

            c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

            d) Tái phạm nguy hiểm.

            3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

            Căn cứ vào Điều 321 và nội dung câu hỏi của bạn thể hiện số tiền đánh đề từ 100.000đ đến 200.000đ. Như vậy, tỷ lệ thắng thua của chú bạn như thế nào? Do câu hỏi thể hiện chưa rõ. Nên có hai trường hợp như sau:

            Trường hợp 1:  

            Một số trúng 100.000 đồng hoặc 200.000 đồng thì tỷ lệ thắng cược do chơi đề 1/70 (theo thông thường những người ghi đề hay quy định tỷ lệ cược). Như vậy, 100.000 đồng trúng sẽ nhân lên cho 70 là 7.000.000 đồng. (Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết  01/2010/NQ-HĐTP).

            Giả sử: chú của bạn trúng 7.000.000 đồng thì đối chiếu với Điều 321 như trên tỷ lệ thắng thua bằng tiền trị giá trên 5.000.000 đồng theo quy định thì có thể sẽ bị vi phạm pháp luật hình sự với khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự. Hình phạt tù có thể lên đến 3 năm tù.

            Trường hợp 2:

            Giả sử: Tỷ lệ thắng thua của chú bạn chưa tới 5.000.000 đồng thì căn cứ vào khoản 1 Điều 26 Nghị định 167/2013 về xử phạt vi phạm hành chính sẽ phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

            Như vậy, Nếu chú bạn thắng thua trên 5.000.000 đồng trở lên thì có thể sẽ bị vi phạm pháp luật hình sự với và hình phạt tù có thể lên đến 3 năm tù.

            Nếu chú bạn thắng thua chưa đến 5.000.000 đồng thì mức phạt vi phạm hành chính đối với chú bạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư gửi đến bạn.

          • Dịch vụ đại diện pháp luật

            Đại diện pháp luật cho công ty

            Luật sư Nguyễn Minh Thi đã trả lời

            • 29/05/2020

            Hỏi về dịch vụ đại diện cho công ty

            Chào Đăng Khoa!

            Tình huống của bạn ít thông tin nên Luật sư hiểu về dịch vụ Đại diện pháp luật cho công ty là:

            Căn cứ Điều 13 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

            Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2014 thì người đại diện theo pháp luật có những trách nhiệm sau đây:

            a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

            b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

            c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.

            Ngoài ra, có một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì người đại diện pháp luật của công ty phải có chứng chỉ hành nghề theo luật định. VD: Công ty đại lý thuế (Người đại diện pháp luật phải có các văn bằng liên quan đến kế toán mới được đăng ký kinh doanh)

            Trường hợp, nếu đại diện theo ủy quyền của công ty để thực hiện những giao kết hợp đồng với đối tác hoặc các vấn đề khác liên quan đến công ty thì pháp luật không cấm.

            về giá dịch vụ: có hai trường hợp.

            - Thứ nhất: Chủ doanh nghiệp thuê cá nhân làm đại diện theo pháp luật của công ty (chẳng hạn như: Thuê làm Giám đốc công ty)

            - Thứ hai: Cá nhân được chủ doanh nghiệp ủy quyền thực hiệc công việc của công ty.

            Hai trường hợp này đều thương lượng về giá và căn cứ vào công việc thực hiện. Từ đó, đàm phán giá dịch vụ hợp lý. Hiện nay, luật không có quy định về giá cụ thể trường hợp này.

            Trân trọng!


          • vu khống trộm tài sản

            Em hiện tại đang bị kẻ xấu vu khống cho tội trộm cắp tài sản. Người mất tài sản thì không bắt được kẻ trộm nhưng lại nghe lời kẻ xấu đã dùng những lời lẽ xúc phạm danh dự của em ở khắp nơi. làm ảnh hưởng tới công việc và tâm lý của em rất nhiều. Em mong luật sư giúp em

            Luật sư Nguyễn Minh Thi đã trả lời

            • 13/03/2020

            vu khống trộm tài sản

            Trường hợp câu hỏi của chị, Luật sư tư vấn như sau:

             Nếu hành vi của họ có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người có hành vi vi phạm có thể sẽ bị xử lý về hình sự:

            “Điều 156. Tội vu khống

             1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

             a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

             b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

             2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

            e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

             g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

             h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

             3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

             a) Vì động cơ đê hèn;

             b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

             c) Làm nạn nhân tự sát.

             4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

             Trường hợp hành vi vi phạm của họ không đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự thì những người có hành vi vi phạm vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số, vô tuyến điện:

             “3. Phạt tiền từ 10.000.000 đống đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

            g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;

            ...”

            Vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình chị có thể tố cáo đến cơ quan điều tra công an quận/huyện theo Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

             “Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

             1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền”

             

            Căn cứ vào tin báo, tố giác tội phạm của bạn, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ. Theo đó, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với người có hành vi vi phạm. Nếu hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan điều tra công an quận/huyện có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 4 Điều 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP:

             “Điều 97. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

            4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin có quyền:

             a) Phạt cảnh cáo;

             b) Phạt tiền không vượt quá 40.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 16.000.000 đồng;

             c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

             d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

             đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

            -  Trường hợp, Đơn tố giác của chị gửi đến Cơ quan có thẩm quyền giải quyết và kết luận vụ việc không khởi tố vụ án, không xử phạt vi phạm hành chính thì chị có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện yêu cầu  bồi thường thiệt hại.

            Theo đó, việc khởi kiện là có căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

            “Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

            6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

            Theo quy định tại Điều 592 Bộ Luật dân sự 2015 về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm cụ thể:

             Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

             1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

            a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

            b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

            c) Thiệt hại khác do luật quy định.

             2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

             Quy chiếu trong pháp luật dân sự, loại thiệt hại này thuộc loại bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Bởi vì, người có hành vi xâm hại không có giao kết, thoả thuận bằng hợp đồng dân sự nào. Đồng thời, để được bồi thường thiệt hại xảy ra, cần phải có đủ đồng thời các yếu tố như: Có thiệt hại xảy ra; có hành vi trái pháp luật; có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái pháp luật; có lỗi cố ý hoặc vô ý của người gây thiệt hại.

             Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. 

            Trân trọng!

          • tranh chấp sử dụng đất

            Xin Luật sư vui lòng cho biết đã từng xử lý những tranh chấp về nhà ở có nguồn gốc quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở được hình thành từ việc mua nhà của nhà nước tại Hà Nội theo Nghị định 61/CP năm 1994 chưa ạ ? Mong nhận được trả lời của Luật sư !

            Luật sư Nguyễn Minh Thi đã trả lời

            • 11/03/2020

            tranh chấp sử dụng đất

            Theo như nội dung câu hỏi của anh Việt Anh. Luật sư chưa từng giải quyết vụ việc tranh chấp trên. Lý do, Luật sư sinh sống và làm việc tại thành phố Cần Thơ.

            Trân trọng!

          • vận chuyển hàng cấm

            - Cho e hỏi ( tội vận chuyển hàng cấm ) là thuốc lá điếu nhập lậu. ( 8.500 ) gói là có mức án bao nhiêu năm 2018 .có sữa đổi bổ sung gì ko .Mong luật sư tư vấn cho em

            Luật sư Nguyễn Minh Thi đã trả lời

            • 11/03/2020

            vận chuyển hàng cấm

            Trường hợp của anh Vương, Luật sư tư vấn như sau:

            Căn cứ theo Điều 191 Bộ luật hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định như sau:

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

            ....b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;.....

            Như vậy, trong trường hợp trên, bạn của bạn có hành vi buôn bán 8.500 gói thuốc lá lậu nên có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 3 Điều 191 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với mức hình phạt từ 5 đến 10 năm tù. Ngoài ra, bạn của bạn còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

            Trân trọng!


          • vu khống

            Tôi làm thu ngân cho 1 shop nail ở quận 1. Và hiện tại tôi bị chủ shop vu khống là hợp tác ăn cắp tiền với nhân viên thông qua việc xuất và hủy hóa đơn. Trong khi máy tính có nhiều người sử dụng chung để taọ bill, và chủ shop còn đăng bài lên mạng xã hội với mục đích vu khống, xúc phạm danh dự và nhân phẩm của tôi. Trong khi tôi không hề lấy 1 đồng nào của shop, và chủ shop còn nợ tôi 1 tháng lương. Vậy xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi để tôi được trả lại công bằng cho bản thân. Rất cảm ơn ạ!

            Luật sư Nguyễn Minh Thi đã trả lời

            • 11/03/2020

            vu khống

            Chào anh Trần Hữu Phước!

            Trường hợp câu hỏi của anh, Luật sư tư vấn như sau:

            Theo quy định tại Điều 592 Bộ Luật dân sự 2015 về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm cụ thể:

             Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

             1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

            a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

            b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

            c) Thiệt hại khác do luật quy định.

             2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

             Quy chiếu trong pháp luật dân sự, loại thiệt hại này thuộc loại bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Bởi vì, người có hành vi xâm hại không có giao kết, thoả thuận bằng hợp đồng dân sự nào. Đồng thời, để được bồi thường thiệt hại xảy ra, cần phải có đủ đồng thời các yếu tố như: Có thiệt hại xảy ra; có hành vi trái pháp luật; có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái pháp luật; có lỗi cố ý hoặc vô ý của người gây thiệt hại.

             Trong trường hợp của bạn, căn cứ vào quy định pháp luật trên thì việc chủ shop nail không có căn cứ nào cho rằng bạn lấy tiền của shop.

            Vì vậy, bạn cần xác định rằng mình có bị thiệt hại, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm thì phải bồi thường tại khoản 1 Điều này và bồi thường thêm về bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

             

            Trường hợp xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật:

             

            Nếu hành vi của họ có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người có hành vi vi phạm có thể sẽ bị xử lý về hình sự:

            “Điều 156. Tội vu khống

             1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

             a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

             b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

             2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

            e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

             g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

             h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

             3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

             a) Vì động cơ đê hèn;

             b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

             c) Làm nạn nhân tự sát.

             4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

             Trường hợp hành vi vi phạm của chủ Shop nail không đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự thì những người có hành vi vi phạm vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số, vô tuyến điện:

             “3. Phạt tiền từ 10.000.000 đống đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

            g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;

            ...”

            Vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình anh có thể tố cáo chủ shop nail đến cơ quan điều tra công an quận/huyện theo Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

             “Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

             1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền”

             

            Căn cứ vào tin báo, tố giác tội phạm của bạn, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ. Theo đó, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với người có hành vi vi phạm. Nếu hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan điều tra công an quận/huyện có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 4 Điều 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP:

             “Điều 97. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

            4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin có quyền:

             a) Phạt cảnh cáo;

             b) Phạt tiền không vượt quá 40.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 16.000.000 đồng;

             c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

             d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

             đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

            Trường hợp vụ việc không khởi tố vụ án và không xử phạt vi phạm hành chính thì anh có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện yêu cầu các khoản bồi thường như trên.

            Theo đó, việc khởi kiện là có căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

            “Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

            6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.



            Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. 

            Trân trọng!

             

          • Bị lừa đảo

            Dạ em chào Luật Sư ạ, em tên Lê Xuân Nghị hiện tại là sinh viên năm thứ 5 ạ, em xin nói về vấn đề của em ạ, vào năm 2016 là năm 2 đại học của em thì em có lên facebook (fb) để tìm việc làm thêm thì có thấy đăng tin tuyển trang trí tiệc cưới, em vào xin thì người tuyển yêu cầu chụp giấy chứng minh nhân dân để làm hồ sơ, khi em làm xong thì người tuyển chặn fb em và xoá luôn fb, rồi vào thời điểm hiện tại năm 2020 thì có công ty đòi nợ Đại Thiên đã cho người tạo fb ảo để mà đăng tin em vay nợ online và trốn tránh, không chịu trả tiền, thì em có liên hệ người đăng là cứ cầm hồ sơ vay và hợp đồng vay ra công an rồi giải quyết thì người đó đã xoá fb và tạo fb mới làm phiền em và gia đình em, vậy Luật Sư cho em hỏi là vấn đề trên giải quyết sao cho triệt để được không ạ, vì nó cứ làm ảnh hưởng tới uy tính và danh dự của em ạ, em xin chân thành cảm ơn Luật Sư ạ

            Luật sư Nguyễn Minh Thi đã trả lời

            • 11/03/2020

            Bị lừa đảo

            Chào anh Xuân Nghị!

            Theo yêu cầu tư vấn của anh, Luật sư tư vấn như sau:

            Căn cứ vào Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

            1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

            3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

            4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

            5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

            Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

            1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

            2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

            a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

            b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

            3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

            a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

            Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

            1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.

            Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

            2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

            Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

            Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

            3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

            Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

            4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

            5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

            Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

            1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

            a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

            b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

            c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

            2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

            Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

            3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:

            a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;

            Như vậy, trường hợp của anh Xuân Nghị cần thu thập thông tin như tin nhắn, ghi âm cuộc gọi và lưu, sao chụp thông tin tài khoản Facebook của người làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của anh đính kèm theo đơn Tố giác tội phạm gửi đến Cơ quan cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân như Điều luật quy định ở trên để cơ quan có cơ sở giải quyết theo quy định của pháp luật.

            Trên đây là căn cứ pháp lý và nội dung tư vấn của Luật sư gửi đến anh.

          • Quan hệ với người dưới 18 tuổi

            Em năm nay 24t có quan hệ đồng thuận với 1 thanh niên 17t Nay nam thanh niên kia muốn kiện e vì tội có hành vi quan hệ, giao cấu với người chưa đủ tuổi thành niên, vậy e có bị truy cứu trách nghiệm hình sự hay bị sử phạt hành chính không ạ

            Luật sư Nguyễn Minh Thi đã trả lời

            • 11/03/2020

            Quan hệ với người dưới 18 tuổi

            Chào chị Vũ Thủy Linh!

            Theo nội dung yêu cầu tư vấn của chị, Luật sư tư vấn như sau: 

            Điều 145 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định:

            1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

            Như vậy, chiếu theo độ tuổi thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Lý do: Nam thanh niên 17 tuổi.

            - Tuy nhiên, Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo pháp luật dân sự: Có thể phải bồi thường về mặt dân sự; nếu như bạn nam thanh niên có đơn khởi kiện dân sự yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị xâm phạm về sức khỏe và danh dự, nhân phẩm và chứng minh được thiệt hại xảy ra. (quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015).

            Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư gửi đến chị.


          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019