Nguyễn Ngọc Diệp
Tổng cộng: 31
-
Chấm công cho nhân viên
Cho mình xin hỏi 2 vấn đề như sau: 1. Cách tính công cho nhân viên nghỉ tết Nguyên đáng. a. Nhân viên được tính công như thế nào (công ty làm việc kể cả ngày thứ 7) b. Nhân viên Nghỉ tết không vào...
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp đã trả lời
Chấm công cho nhân viên
Chào bạn, giải đáp về một số vấn đề của bạn như sau:
1. Cách tính công cho nhân viên nghỉ tết Nguyên đán?
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương vào dịp tết Am lịch 05 ngày.
Nếu những ngày nghỉ này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần (như trường hợp của bạn công ty bạn là ngày chủ nhật), thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
Tức sẽ được chấm công đủ cho 05 ngày làm việc, không kể ngày nghỉ hằng tuần
b. Nhân viên Nghỉ tết không vào làm làm lại có được tính công những ngày tết hay không? Nhân viên nghỉ tết vào làm lại được vài ngày rồi nghỉ việc có được tính công những ngày tết hay không?
Nhân viên không vào làm lại sau tết hoặc vào làm lại vài ngày rồi nghỉ vẫn được tính công những ngày tết này. Tuy nhiên Tuy nhiên, nếu nghỉ việc trái pháp luật thì người lao động phải chịu các trách nhiệm sau:
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động
Trân trọng!
Thạc sĩ Luật Sư Nguyễn Ngọc Diệp.
-
Quyền nuôi con khi ly hôn
Em là giáo viên mầm non, chồng em làm chỉ huy quân sự xã, gia đình chồng thì có điều kiện hơn, em chỉ có 5 sào đất với cái nghề của em thôi. Vậy cho em hỏi khi ra Toà ly hôn em có quyền được nuôi con không? Con em 11 tháng, em không thể xa con được. Xin cho em hỏi em có quyền không và làm sao để em được nuôi con?
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp đã trả lời
Quyền nuôi con khi ly hôn
Chào bạn,
Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Vậy, với mô ta sơ bộ về điều kiện kinh tế của bạn và nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi thì bạn có khả năng được trực tiếp nuôi con. Hơn nữa bạn còn có quyền yêu cầu người chồng cấp dưỡng cho việc nuôi con.
Trân trọng!
-
Chủ đề kinh doanh hợp tác góp vốn
Kính thưa luật sư, tôi có 1 câu hỏi mong luật sư giải đáp. Tôi có hợp tác góp vốn làm ăn chung với với 1 anh bạn. Tiền góp là tiền của tôi, còn tiền của anh ấy là anh ấy đi mượn góp vốn chung...
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp đã trả lời
Chủ đề kinh doanh hợp tác
Chào anh,
Theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về phân loại tài sản chung và riêng của vợ chồng:
Điều 33: Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Vì vậy nếu Công ty được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân mà không có căn cứ chứng minh công ty là tài sản riêng hoặc hình thành từ tài sản riêng thì được xem là tài sản chung và sẽ được phân chia khi ly hôn, không phân biệt người vợ có đóng góp vào tài sản này hay không. Tuy nhiên, khi phân chia Tòa án sẽ tính đến công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Trân trọng!
-
Xây dựng nhà ở
Chào các anh chị ạ: Em có vấn đề muốn hỏi về luật và hình thức phạt khi sai phạm trong khi xây dựng ạ. Em xây nhà có giấy phép xây dựng, trong giấy phép và thiết kế thì chỉ được xây là 3 tầng 1 tum. Nhưng em lại xây thêm 1 phòng thờ nhỏ nữa và có thêm ô thông tầng
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp đã trả lời
Xây dựng nhà ở
Chào bạn!
Theo Khoản 5 Điều 32 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Thi công sai thiết kế đã được phê duyệt hoặc sai chỉ dẫn kỹ thuật;
- Thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thi công theo thiết kế được phê duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật hoặc biện pháp thiết kế thi công được duyệt
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp.
-
Thủ tục chuyển thừa kế quyền sử dụng đất
Chào luật sư! Kính nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp của gia đình tôi như sau: Ông bà ngoại có 08 người con, 03 trai + 05 gái (hiện đã mất 01 trai năm 2014 và 01 gái 2002). Sau khi ông bà mất (ông mất năm 2012, bà mất năm 2015) mà không để lại di chúc phân chia
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp đã trả lời
Thủ tục chuyển thừa kế quyền sử dụng đất
Chào anh!
Theo giả thiết của anh mảnh đất đó là di sản thừa kế và không để lại di chúc vì vậy di sản này sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật cho các thừa kế.
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Do vậy trường hợp này của anh, di sản thuộc về quyền thừa kế của nhiều đồng thừa kế, không phải chỉ thuộc về người đang quản lý di sản.
Trường hợp một trong các đồng thừa kế không đồng ý từ chối nhận phần di sản thừa kế của mình hoặc ủy quyền cho một người đại diện quản lý sử dụng thì anh phải khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế. Bản án của tòa án về việc phân chia di sản sẽ là căn cứ để các thừa kế thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp.
-
Bán hàng online và bị giữ đơn hàng lại
Bán hàng trên Lazada và có một đơn hàng bị công an kinh tế giữ lại để yêu cầu cung cấp giấy tờ hợp lệ, cháu phải làm trong trường hợp
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp đã trả lời
Bán hàng online
Chào bạn. Việc giữ lại hàng hóa là do nghi ngờ hàng hóa không rõ nguồn gốc, hàng buôn lậu.
Vì vậy để được nhận lại hàng bạn cần xuất trình giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh nhằm chứng minh cho việc kinh doanh của mình là hợp pháp và hóa đơn, chứng từ chứng minh cho hàng hóa đang bị tạm giữ có nguồn gốc rõ ràng.
Sau khi xuất trình được giấy tờ trên, cơ quan công an sẽ cho bạn nhận lại hàng.
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp
-
KINH DOANH ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ
Kinh doanh mỹ nghệ, đi nhập hàng thành phẩm về cho thợ gia công, tôi vẫn đóng thuế môn bài hàng năm. Song trên đường mang hàng đi giao cho khách thì có bị quản lý thị trường hoặc liên ngành bắt giữ không? Và nếu bị bắt giữ thì tôi phải làm những thủ tục gì?
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp đã trả lời
KINH DOANH ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ
Chào anh!
Việc quản lý thị trường tạm giữ hàng hóa là một trong những biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính khi có dấu hiệu nghi ngờ hàng hóa đang được vận chuyển là hàng hóa buôn lậu, trốn thuế, không rõ có nguồn gốc.
Vì vậy, nếu anh cung cấp đầy đủ chứng từ yêu cầu chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa như hóa đơn mua hàng, bảng kê lưu chuyến hàng hóa nội bộ theo đúng thời gian quy định thì phía quản lý thị trường có trách nhiệm chấm dứt việc tạm giữ tang vật và trả lại hàng hóa cho anh.
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp
-
Hỏi về đối tượng có thể mở sàn giao dịch thương mại điện tử
Hỏi về việc mở sàn giao dịch thương mại điện tử với hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ gia sư
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp đã trả lời
Hỏi về đối tượng có thể mở sàn giao dịch thương mại điện tử
Chào anh!
Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
Theo Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định thì thủ tục đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử chỉ áp dụng cho tổ chức, thương nhân, không áp dụng cho cá nhân.
Để có thể tiến hành thủ tục này, anh cần cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận hộ kinh doanh. Mã số thuế cá nhân không được sử dụng trong trường hợp này.
Với mô hình hộ kinh doanh, việc nộp thuế sẽ căn cứ vào mức thuế khoán do cơ quan thuế ấn định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh thực tế.
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp
-
Mua hóa đơn của Công ty mua bán HĐ
Cho em hỏi: Công ty em do thiếu hóa đơn để hạch toán nên có mua hóa đơn cát, đá các loại của một công ty khác để hạch toán. Giá trị hóa đơn sau thuế là 414.000.000 đồng. Để phù hợp chứng từ khấu...
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp đã trả lời
Mua hóa đơn của Công ty mua bán HĐ
Chào bạn! Hành vi mua hóa đơn và không có giao dịch thực tế nên theo quy định tại Thông tư số: 39/2014/TT-BTC thuộc trường hợp sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Điều 23. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
– Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
– Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.
– Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
– Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.
– Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Nếu như hành vi mua hóa đơn của bạn là lần đầu thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số: 166/2013/TT-BTC :
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của pháp luật bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư này và Khoản 9 Điều này.
b) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
Bên cạnh đó bạn cũng cần chú ý là hành vi mua bán hóa đơn nếu như xét thấy có đủ dấu hiệu của tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trốn thuế quy định tại Điều 161 hoặc Điều 164b tội in ấn, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
Trân trọng!
-
Tư vấn sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm từ thảo dược đông y
Thủ tục quy định để có thể sản xuất và bán sản phẩm thảo mọc ra thị trường
Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp đã trả lời
Tư vấn sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm từ thảo dược đông y
Để được sản xuất mỹ phẩm, cơ sở sản xuất của anh phải được thành lập hợp pháp và có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm do Sở Y tế cấp
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm:
Cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Điều kiện về nhân sự: Người phụ trách sản xuất của cơ sở phải có kiến thức chuyên môn về một trong các chuyên ngành hóa học, sinh học, dược học hoặc các chuyên ngành khác có liên quan đáp ứng yêu cầu của công việc.
2. Điều kiện về cơ sở vật chất:
a) Có địa điểm, diện tích, nhà xưởng, trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu về dây chuyền sản xuất, loại sản phẩm mỹ phẩm mà cơ sở đó dự kiến sản xuất như đã nêu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;
b) Kho bảo quản nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm phải bảo đảm có sự tách biệt giữa nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm; có khu vực riêng để bảo quản các chất dễ cháy nổ, các chất độc tính cao, nguyên, vật liệu và sản phẩm bị loại, bị thu hồi và bị trả lại.
3. Có hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Nguyên liệu, phụ liệu dùng trong sản xuất mỹ phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất;
b) Nước dùng trong sản xuất mỹ phẩm tối thiểu phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
c) Các loại bán thành phẩm đưa vào sản xuất phải có tiêu chuẩn chất lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất;
d) Có quy trình sản xuất cho từng sản phẩm;
đ) Có bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm;
e) Có hệ thống lưu giữ hồ sơ tài liệu
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm và tiến hành sản xuất anh cần thực hiện thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu độc quyền (không bắt buộc) cho sản phẩm của mình.
Trân trọng!
