iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Nguyễn Thành Huân

          Tổng cộng: 1126

          Nguyễn Thành Huân
          Gọi 0979800000
          • Tôi muốn kiện 1 người vì mượn tiền hơn 2năm mà chưa trả

            Dạ thưa luật sư ! Vào khoảng cuối 2019 tôi có cho 1 người quen mượn tiền, số tiền là 3.000.000đ và đến khoảng cuối 2020 anh đó lại tiếp tục mượn thêm số tiền là 1.000.000đ và đến hiện tại anh đó vẫn chưa có dấu hiệu muốn trả, nghe Những Người Bạn của anh đó nói là anh đó hiện tại không muốn trả tiền tui,thưa luật sư như vậy tui có thể khởi kiện người mượn tiền tui được không ạ?? Mong luật sư giải đáp thắc mắc Cảm ơn luật sư

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 11/02/2023

            Tôi muốn kiện 1 người vì mượn tiền hơn 2năm mà chưa trả

            Chào bạn, việc bạn cho người bạn của bạn vay đã xác lập hợp đồng vay tài sản. Bạn có thể khởi kiện đòi lại tài sản hoặc tố giác tội phạm về hành vi không trả tiền. Luật sư 11 trả lời cụ thể như sau:

            Hợp đồng vay tài sản

            Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

            “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

            Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

            Như vậy, giao kết giữa bạn và người vay đã được xác lập bằng việc bạn giao tiền cho người vay, hình thức cho vay này là bằng hành vi cụ thể. Căn cứ Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 thì giữa bạn và người vay đã xác lập hợp đồng vay tài sản.

            Về nghĩa vụ trả tiền

            Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

            “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

            1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

            Như vậy, bạn của bạn phải có nghĩa vụ trả khoản vay cho bạn theo thỏa thuận đã giao kết

            Giải quyết vấn đề mượn tiền hơn 2 năm mà chưa trả

            Trong trường hợp này bạn có thể kiện đòi tài sản nhưng trước đó phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý để bên vay trả tiền, căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 469 Bộ luật Dân sự 2015.

            “2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”

            Bạn cũng có thể tố giác tội phạm về “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015

            “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

            1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

            Tổng số tiền bạn của bạn vay là 4.000.000 đồng và hiện không trả để chiếm đoạt tài sản thì đã đủ để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm đến cơ quan công an để khởi tố vụ án.


            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Email: luatsuhuan11@gmail.com

          • Hàng xóm xây dựng, lắp đặt qua đất nhà em

            Nhà hàng xóm lắp đặt máy lạnh , mái che cửa sổ, làm máng xối rồi đặt ống dẫn nước đỗ qua đất nhà em . mẹ em đã nhiều lần sang nói chuyện nhưng họ vẫn không di dời sửa chửa mà còn đòi kêu giang hồ đập nhà em Vậy là họ có vi phạm pháp luật không ạ ? Và nếu em làm đơn ra tòa án thì cần những gì ạ ? Em cảm ơn

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 11/02/2023

            Hàng xóm xây dựng, lắp đặt qua đất nhà em

            Chào bạn, hành vi của hàng xóm đã vi phạm pháp luật và bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Luật sư 11 trình bày các căn cứ giải quyết như sau:

            Nước từ máy lạnh thải ra có phải nước thải?

            Căn cứ khoản 9 Điều 3 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định

            “9. Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.”

            Như vậy, việc sử dụng máy lạnh có chỗ thoát nước, là nước đã qua sử dụng do đó cũng được coi là một dạng nước thải.

            Nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản trong việc thoát nước

            Căn cứ Điều 251 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

            “Điều 251. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải

            Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.”

            Như vậy, hàng xóm của bạn phải có nghĩa vụ làm chỗ thoát nước thải không để nước thải chạy qua nhà bạn.

            Thêm vào đó, việc để mái che cửa sổ và máng xối để dẫn nước ở đây có thể là dẫn nước mưa qua nhà bạn thì cũng đã vi phạm nghĩa vụ Điều 250 Bộ luật Dân sự 2015

            “Điều 250. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa

            Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây dựng của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.”

            Xử lý hành vi vi phạm

            1. Về trách nhiệm hành chính

            Hành vi của hàng xóm bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP

            “Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

            …

            4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

            …

            e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;

            …

            13. Hình thức xử phạt bổ sung:

            a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;

            …

            d) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm c, e và g khoản 4 Điều này.

            14. Biện pháp khắc phục hậu quả:

            a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;”

            Như vậy, hàng xóm của bạn có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, ngoài ra còn bị tịch thu máng xối, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi xả nước qua nhà bạn.

            2. Về trách nhiệm dân sự

            Vì hàng xóm của bạn vi phạm nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với việc thoát nước, thì bạn có thể áp dụng Điều 169 Bộ luật Dân sự 2015

            “Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.”

            Như vậy, bạn đã yêu cầu hàng xóm chấm dứt hành vi nhưng hàng xóm vẫn tiếp tục vi phạm, thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

            Để khởi kiện thì bạn cần làm đơn khởi kiện, thu thập những hình ảnh tài liệu, bằng chứng chứng minh việc làm của hàng xóm để có căn cứ Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc.

            Trân trọng.


            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Email: luatsuhuan11@gmail.com

          • Ly hôn đơn phương khi chồng đã kết hôn với người phụ nữ khác

            Xin chào luật sư. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn về việc ly hôn. Tôi và chồng kết hôn 1/2015 và đến 9/2015 chồng tôi đi Mỹ theo visa du lịch đến nay chưa về VN lần nào. Hiện a ta đã kết hôn với người phụ nữ khác người mỹ gốc việt tại Mỹ và đã có 1 đứa con gái. Tôi được biết a ta đã sử dụng giấy tờ ly hôn giả giữa tôi và a ta để kết hôn với người phụ nữ kia, vì tôi và a ta chưa từng làm thủ tục ly hôn cũng như tôi chưa ký bất kỳ giấy tờ ly hôn nào. Trong suốt thòi gian a ta sống ở bên mỹ tôi và con gái tôi chỉ được a ta nuôi ăn thông qua mẹ ck. Nay tôi muốn nhờ luật sư tư vấn kiện a ta việc kết hôn trái pháp luật. Và cũng muốn giải quyết ly hôn với a ta. Mong nhận được tư vấn cũng như thế phản hồi của luật sư

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 11/02/2023

            Ly hôn đơn phương khi chồng đã kết hôn với người phụ nữ khác

            Việc kết hôn của chồng bạn với người khác là kết hôn trái pháp luật và bạn có quyền khởi kiện yêu cầu ly hôn. Luật sư 11 giải đáp cụ thể cho bạn như sau:

            Quy định về kết hôn trái pháp luật:

            Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này”. Theo đó, việc ly hôn giả tạo và người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác là các trường hợp bị cấm kết hôn (điểm a, c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

            Do đó, việc chồng bạn làm giấy ly hôn giả tạo để được kết hôn với người khác là kết hôn trái pháp luật

            Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

            Căn cứ khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

            Như vậy, bạn cần nộp đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của chồng bạn và người khác. Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án tỉnh nơi bạn cư trú (nơi người gửi đơn cư trú) theo điểm a khoản 1 Điều 37, điểm đ khoản 2 Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015)

            Sau khi có quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật, quyết định phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự theo khoản 3 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

            Giải quyết việc ly hôn

            Sau khi được giải quyết việc hủy kết hôn trái pháp luật, thì bạn có thể thực hiện việc ly hôn như sau:

            Cách 1: Thỏa thuận việc ly hôn: Trong trường hợp hai bạn thỏa thuận được các vấn đề về ly hôn như: tự nguyện ly hôn, chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Hai bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc thuận tình ly hôn (Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

            Cách 2: Khởi kiện yêu cầu giải quyết việc ly hôn: Khi hai bạn không thỏa thuận được một hoặc một số vấn đề khi ly hôn, thì có thể yêu cầu tòa giải quyết các vấn đề không tự thỏa thuận được.

            Bạn vẫn có quyền đơn phương ly hôn theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 vì đã có căn cứ chồng bạn kết hôn với người khác (vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được).

            Thẩm quyền giải quyết thuộc tòa án nhân dân tỉnh nơi người chồng cư trú cuối cùng trước khi đi nước ngoài (theo điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015).


            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Email: luatsuhuan11@gmail.com

          • TRANH CHẤP QUYỀN NUÔI CON NGOÀI GIÁ THÚ

            Dạ thưa luật sư em hiện tại đang có gia đình và chót có con bên ngoài với người khác và hai người cùng chung sống qua lại từ lúc quen đến hiện tại bây giờ,giờ đây em chưa li hôn và khi em vào bên nhà trong kia muốn giành quyền nuôi cháu,về giấy tờ giấy khai sinh hay xét nghiệm ADN em đều làm hết và con mang họ em,vợ em có biết và chấp nhận,nhưng gia đình trong kia muốn em li hôn vợ,em vẫn chăm lo và ở cạnh hai mẹ con đến hiện tại,giờ gia đình trong kia muốn giành quyền nuôi cháu và đổi họ cho cháu để không cho em thăm nom và nuôi dưỡng,nên em muốn giành quyền nuôi con có được không ạ cháu bé hiện tại 9 tháng tuổi Em có những dẫn chứng sau đây: -năm 2020 ông Ngoại cháu có đánh người gây thương tích tại quê Cẩm Xuyên-Hà Tĩnh có đi viện và có phải ra công an,bên nhà kia có đâm đơn và một thời gian sau thoả thuận hai bên gia đình và công an thì có để an treo hay xoá án thì em không rõ nhưng có liên quan đến công an -mẹ cháu năm 2022 khi làm việc tại công ty tại Bắc Giang có đánh nhau ẩu đả trong công ti và khi đó đang mang thai cháu và cũng ra công an tại KCN VÂN TRUNG-VIỆT YÊN-BẮC GIANG -Bà ngoại cháu thì ngoại tình và có bị ông ngoại bắt được và hàng xóm trong quê có biết hết ==> Còn về phần em hiện tại lí lích em và gia đình trong sạch trừ chuyện em đang có gia đình và chưa ly hôn,em có trình độ học vấn là Cao đẳng,vậy em muốn hỏi nếu như em muốn giành quyền nuôi con em cần những gì ạ,mong luật sư giải đáp và giúp đỡ em ạ

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 10/02/2023

            TRANH CHẤP QUYỀN NUÔI CON NGOÀI GIÁ THÚ

            Chào bạn, Luật sư 11 trả lời thắc mắc của bạn như sau:

            Người con ngoài giá thú của bạn vẫn cần được yêu thương, chăm sóc, có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Và cũng không có quy định nào không cho phép người có gia đình nhận con ngoài giá thú. Do đó, bạn vẫn có thể được quyền trực tiếp nuôi con.

            Về việc đổi họ cho con

            Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định”

            “Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

            1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”

            Do đó, việc thay đổi họ cho con không có sự đồng ý của bạn thì sẽ không thực hiện được

            Về vấn đề giành quyền nuôi con

            Bạn có khoảng thời gian cùng chung sống qua lại với mẹ bé từ lúc quen đến hiện tại bây giờ, thì đã được coi là sống chung như vợ chồng. Để giải quyết vấn đề con chung đối với trường hợp sống chung như vợ chồng được thực hiện theo Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

            Do đó, vấn đề này được giải quyết như sau:

            1. Giải quyết bằng thỏa thuận:

            Cả hai bạn có thể thỏa thuận việc ai trực tiếp nuôi con, việc thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.

            2. Giải quyết bằng việc khởi kiện ra Tòa

            Nếu không thỏa thuận được việc ai được trực tiếp nuôi con bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết, sau đó Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

            Các điều kiện thông thường để tòa án quyết định giao con cho cha hoặc mẹ bao gồm:

            - Về tâm lý, nguyện vọng của con: Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người người vợ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

            Trường hợp của bạn con mới 09 tháng tuổi (dưới 36 tháng tuổi) nên Tòa sẽ nghiêng về phía người mẹ, trừ khi bạn chứng minh người vợ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

            - Về khả năng kinh tế: Bạn cần chứng minh được nguồn thu nhập của bạn ổn định, đủ tài chính,… để đảm nhận tốt việc nuôi con. Chứng mình thêm về điều kiện của mẹ bé không đủ để nuôi con (nếu có)

            - Về nơi ở: Bạn có nhà riêng hay nơi ở cố định có thể thuận tiện trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con là điều kiện tốt trong việc chứng minh khả năng của mình khi nuôi con,…

            Bạn có đưa ra tình tiết mẹ cháu năm 2022 khi làm việc tại công ty tại Bắc Giang có đánh nhau ẩu đả trong công ty thì vẫn chưa đủ để chứng minh việc giao con cho người mẹ trực tiếp nuôi là không tốt cho con.

            Như vậy, với những căn cứ bạn đưa ra chưa đủ để giành quyền trực tiếp nuôi con. Bạn cần chứng minh thêm về việc mẹ đứa bé không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn mới có khả năng được quyền trực tiếp nuôi con.

             


            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Email: luatsuhuan11@gmail.com

          • Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác

            E và vợ e cưới nhau có giấy kết hôn và 1 đứa con gái 3 tuổi. Gần đây vợ e có gọi điện nt với người khác và bị e bắt gặp tin nhắn xưng hô nhau chồng vợ. Từ ngày sinh con chỉ 1 mình e làm còn vợ thì chỉ ở nhà chăm con. Cuộc sống dần thay đổi trong vòng 2 tháng trở lại và gia đình trở nên xáo trộn vì sự xuất hiện của người thứ 3. Người thứ 3 đó tự ý lấy ảnh và video vợ e đăng lên trang cá nhân facebook của nó. Vậy người thứ 3 đó có vi phạm tội phá hoại gia đình e ko ạ.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 09/02/2023

            Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác

            Chào bạn, Luật sư 11 trả lời thắc mắc của bạn như sau:

            1. Về nghĩa vụ vợ chồng

            Theo Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tình nghĩa vợ chồng thì:

            “1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

            2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.”

            Như vậy, việc vợ bạn có người mới, khi còn là vợ của bạn là vi phạm nghĩa vụ vợ chồng.

            2. Xử lý vi phạm nghĩa vụ vợ chồng

            Trong trường hợp này, nếu bạn muốn duy trì mối quan hệ bạn có thể tự nói chuyện, hàn gắn mối quan hệ với vợ bạn.

            Trường hợp bạn không muốn tiếp tục mối quan hệ vợ chồng, bạn có thể gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết đơn phương ly hôn căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

            3. Về hành vi phá hoại gia đình bạn

            Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

            “Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

            1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

            a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

            b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

            b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

            Như vậy, với thông tin bạn cung cấp chưa đủ để kết luận người thứ ba có phạm tội này hay không. Để người thứ ba phạm tội quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 kể trên thì người này phải chung sống như vợ chồng với vợ bạn và người này phải biết rõ vợ bạn vẫn đang có mối quan hệ vợ chồng với bạn khiến hai bạn đi đến việc ly hôn.

            Trân trọng./.

             

             


            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Email: luatsuhuan11@gmail.com

          • Hôn nhân

            Tôi chuẩn bị kết hôn, ba mẹ tôi có cho tôi của hồi môn là 2 cây vàng. Sau khi kết hôn đó có bik xem là tài sản chung hay không, làm sao tôi giữ nó cho riêng mình

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 09/02/2023

            Hôn nhân

            Chào bạn, đối với vấn đề của bạn Luật sư 11 có ý kiến tư vấn như sau:

            1. Xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng dựa vào đâu?

            Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tài sản chung vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản do vợ, chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung…

            Bên cạnh đó, theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật; tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng,…

            Do đó, việc xác định một tài sản là tài sản chung hay tài sản riêng cần dựa vào thời điểm phát sinh của tài sản đó có trong thời kỳ hôn nhân hay không? Tài sản đó có được tặng cho riêng vợ/chồng hay không?,...

            2. “Của hồi môn” có phải là tài sản chung vợ chồng không?

            Hiện nay, theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời kỳ hôn nhân được tính bắt đầu từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Do đó, nếu bố mẹ của bạn tặng cho “của hồi môn” trước khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì được xác định là tài sản phát sinh ngoài thời kỳ hôn nhân (do đó, của hồi môn sẽ là tài sản của riêng bạn) và ngược lại, nếu bố mẹ bạn tặng cho của hồi môn sau khi bạn và người chồng đã thực hiện xong thủ tục đăng ký kết hôn thì khi đó, của hồi môn kia sẽ được xác định là tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.

            Bên cạnh đó, khi trao “của hồi môn”, việc bố mẹ bạn xác định rõ (thông qua lời nói hoặc văn bản) là tặng riêng cho cô dâu, hay chú rể cũng là yếu tố quan trọng để xác định đó là tài sản chung hay tài sản riêng của người vợ hoặc người chồng.

            Như vậy, nếu bố mẹ bạn có nói rõ là tặng riêng cho bạn thì dù trong hay ngoài thời kỳ hôn nhân thì “của hồi môn” này sẽ là của riêng bạn; ngược lại, nếu bố mẹ bạn nói rõ là tặng cho hai vợ chồng hoặc không nói rõ là tặng cho ai thì lúc này áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

            3. Làm cách nào để người vợ giữ “của hồi môn” cho riêng mình?

            Theo ý kiến của Luật sư 11, người vợ có thể giữ “của hồi môn” cho riêng mình thông qua 01 trong 03 cách sau:

            (1) Chứng minh được rằng “của hồi môn” được bố mẹ tặng cho trước khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn;

            (2) Chứng minh được “của hồi môn” được bố mẹ tặng cho riêng mình;

            (3) Thỏa thuận với người chồng rằng “của hồi môn” đó là tài sản riêng và được người chồng đồng ý bằng văn bản.

             

            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Email: luatsuhuan11@gmail.com

          • Hỏi về luật hôn nhân

            E và chồng e ly thân 5 năm rồi,e có làm đơn ly hôn cách đây 3 năm chồng e cũng đã ký vào nhưng lúc nộp đơn lên tòa thì thiếu giấy tờ của con cái nen chưa giải quyết được.hiện tại chồng e đã đi tù và e muốn giải quyết cho xong ạ

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 07/02/2023

            Hỏi về luật hôn nhân

            Ly hôn khi người còn lại đang thi hành án tù giam

            Ly hôn là gì?

            Theo  quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

            Như vậy, muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thì một hoặc hai bên phải có yêu cầu đến Tòa án, sau đó Tòa án sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa ra bản án, quyết định công nhận hoặc chấp thuận việc yêu cầu ly hôn.

            Quy định về ly hôn đơn phương?

            Ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

            “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

            1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

            2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

            3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

            Như vậy, Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp người còn lại đi tù thì phải có căn cứ:

            - Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc

            - Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng

            Hoặc/và những căn cứ khách quan làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì tòa án sẽ xem xét.

            Bàn về việc ly hôn khi người còn lại đi tù

            Việc ly hôn thuận tình với người đang chấp hành hình phạt tù gặp khó khăn khi người đang chấp hành hình phạt tù bị hạn chế đi lại, khó để thực hiện được các thủ tục cần thiết. Do vậy, việc lựa chọn ly hôn đơn phương sẽ dễ thực hiện hơn.

            Vợ hoặc chồng của người đang chấp hành hình phạt tù muốn ly hôn đơn phương, thì phải gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn. Lúc này người đang chấp hành hình phạt tù sẽ được Tòa án áp dụng những thủ tục đặc biệt để giải quyết việc ly hôn. Cần lưu ý, việc yêu cầu ly hôn phải chứng minh được các nguyên nhân quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 kể trên thì Tòa án mới thụ lý giải quyết.

            Như vậy, Luật sư 11 đưa ra lời khuyên cho em như sau: Tâm sự cùng chồng để đi đến thỏa thuận ly hôn thuận tình. Trong trường hợp không thể đạt được nguyện vọng, thì đưa đơn ly hôn đơn phương là giải pháp tốt nhất cho em



            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

          • Phương thức chuyển khoảng

            Khách hàng đem tiền đến quày giao dịch viettell . Nhân viên đã kiểm tra 2 lần , có camera ghi lại . Nhưng nhân viên đếm nhầm và in ra giấy với số tiền đếm nhầm là 29tr nhưng thực chata chỉ có 16 tr . Khách hàng đã ký tên nhân viên cũng ký tên đóng dấu . H bên viettell kiểm tra lại và yêu cầu khách hàng trả tiền thừa . Nhưng khách hàng ko trả . Vậy nếu nhân viên đưa lên viện kiểm soát thì khách hàng có bị gì khong

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 07/02/2023

            Phương thức chuyển khoảng

            Chào em, chắc em là giao dịch viên của Viettel đúng không? Luật sư chia sẻ với em chuyện không may này nhé. Tuy nhiên em hoàn toàn có thể yên tâm vì pháp luật đã có quy định về việc này. Tuy em trình bày không rõ ràng, nhưng Luật Sư 11 có thể hiểu và hình dung ra quy trình như sau:

            • Khách hàng mang tiền ra quầy Viettel để nộp/gửi vào tài khoản số tiền 16tr
            • Giao dịch viên đếm nhầm thành 29tr và nộp/gửi vào tài khoản KH là 29tr, chênh lệch so với thực tế là 13tr
            • Nay, GDV Viettel yêu cầu KH hoàn trả, nhưng KH không đồng ý
            • Em muốn biết quy định của pháp luật về việc này?

            Theo quy định của Pháp luật thì:

            Tại khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu của tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

            Tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021 quy định phạt tiền 3-5 triệu đồng đối với hành vi chiếm giữ tài sản của người khác.

            Về trách nhiệm hình sự thì khoản 1 Điều 176 Bộ luật Hình sự quy định: Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10 triệu đến dưới 200 triệu đồng thì bị phạt tiền 10-50 triệu đồng, phạt đến hai năm tù.

            Như vậy, người khách hàng này đã chiếm giữ số tiền của em trên 10tr đồng, thì có thể đối diện mức án tù cao nhất là 2 năm tù.

            Trong trường hợp cần giúp đỡ hay không muốn KH đi tù mà vẫn trả lại tiền cho em thì em hãy liên hệ với Luật sư, trong khả năng Luật sư sẽ hướng dẫn em đòi lại khoản tiền trên. Trân trọng!



            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

          • Luật hôn nhân và hình sự

            Gia đình tôi luôn bị bạo hành bơi người chồng vũ phu tôi có 3 người con 1 bé dưới 3 tuổi 2 bé trên 10 tuổi bây giờ tôi muốn dành quyền nuôi cả 3 đứa thì giờ làm sao

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 07/02/2023

            Luật hôn nhân và hình sự

            Luật sư 11 hướng dẫn ly hôn và giành quyền nuôi con với chồng vũ phu

            Thứ nhất, về yêu cầu ly hôn:

            Theo như thông tin bạn trình bày thì chồng bạn thường xuyên đánh đập bạn, là vũ phu. Như vậy chứng tỏ cuộc sống hôn nhân của vợ chồng bạn đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể kéo dài, không đạt được mục đích của hôn nhân.

            Do đó, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn theo Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014:

            "Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

            1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

            2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

            3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

            Thủ tục ly hôn bạn có thể tham khảo thêm tại https://luatsu11.vn/

            Thứ hai, về quyền nuôi con:

            Tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

            "1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

            Bạn có đưa ra thông tin: bạn có 3 con, 1 cháu dưới 3 tuổi và 2 cháu trên 10 tuổi. Cho nên, theo nguyên tắc, bạn sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu 3 tuổi. Cháu trên 10 tuổi thì 2 vợ chồng bạn thỏa thuận về người trực tiếp nuôi dưỡng. Để giành được quyền nuôi cả 2 cháu trên 10 tuổi, bạn cần đưa ra các căn cứ về điều kiện vật chất: ăn, ở, sinh hoạt và điều kiện tinh thần và những căn cứ khác chứng minh ở với bạn sẽ tốt hơn ở với cha đứa trẻ: ví dụ hành vi bạo hành, nhậu nhẹt... sẽ ảnh hưởng xấu tới tính cách của con.

            Khi bạn là người trực tiếp nuôi con thì chồng bạn có các nghĩa vụ sau đây:

            - Nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

            - Cấp dưỡng cho con.

            - Sau khi ly hôn, có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

            Nếu chồng bạn lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

            Thứ ba, về phân chia tài sản sau ly hôn:

            Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản sẽ được phân chia theo nguyên tắc sau đây:

            "Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

            1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

            Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

            2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

            a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

            b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

            c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

            d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

            3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

            4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

            Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

            5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

            6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

            Như vậy, nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng nhấn mạnh đến yếu tố bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình cho nên bạn cũng không nên quá lo lắng.

            https://luatsu11.vn/ sẽ không đồng hành cùng bạn miễn phí nếu bạn cần chúng tôi giúp đỡ bạn về pháp lý. Trân trọng!



            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com


          • Ly hôn

            Mình muốn hỏi thăm về ly hôn đơn phương. Mức phí trọn gói ly hôn đơn phương là bao nhiêu?

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 06/02/2023

            Ly hôn

            Bạn Ly hôn đơn phương nhanh nhất và sau đây là 5 điều quan trọng bạn cần biết | Luật Sư 11

            Luật Sư 11 cung cấp dịch vụ tư vấn về việc ly hôn, giúp khách hàng hiểu rõ quy trình và quy định liên quan đến việc ly hôn tại Việt Nam. Họ cũng có thể giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý, tài sản và con cái trong quá trình ly hôn.

            1. Ly hôn đơn phương là gì?

            Theo khoản 14 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

            "14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án..."

            Ly hôn đơn phương trong các trường hợp sau:

            Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

            Trong trường hợp vợ hoặc chồng bị tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án cho giải quyết ly hôn.

            Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

            Như vậy có thể thấy: Vợ, chồng, cha mẹ hay người thân thích bất kỳ nào của vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn. Điều này có thể xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau như mong muốn được ly hôn của vợ hoặc chồng, hoặc một bên vợ hoặc chồng bị tâm thần hay bạo hành gia đình.

            2. Khi nào được ly hôn đơn phương?

            Tại điều 51 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

             "1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.

            2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

            ......"

             3. Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?

            Cụ thể bằng 4 bước dưới đây:

            Bước 1: Người có yêu cầu gửi đơn xin ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền.

             

            Bước 2: Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời gian 03 ngày làm việc. Sau đó, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định:

            • Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
            • Tiến hành thụ lý vụ án;
            • Chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;
            • –Trả lại đơn khởi kiện;

            Bước 3: Nếu Tòa án thụ lý đơn, thì trong thời gian 04 tháng, Tòa án sẽ chuẩn bị xét xử để thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải…

            Trong thời gian này, người yêu cầu ly hôn sẽ được nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp tiền và gửi lại biên lai cho Tòa án và Tòa án sẽ ra một trong các quyết định: Công nhận thỏa thuận của các đương sự, tạm đình chỉ giải quyết, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử.

            Đối với vụ án phức tạp hoặc do tính chất bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng.

            Bước 4: Kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử, trong thời hạn 01 tháng, Tòa án phải mở phiên tòa. Nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

            4. Thời gian ly hôn đơn phương mất bao lâu?

            Đơn phương ly hôn được xác định là vụ án dân sự ( vụ án khởi kiện ly hôn). Do đó, theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thời hạn giải quyết 4 tháng, trường hợp phức tạp có thể kéo dài 2 tháng.

            Do đó, khi một bên yêu cầu đơn phương ly hôn thì phai xác định rằng thời hạn giải quyết sẽ không nhanh bằng thủ tục ly thuận tình ly hôn.

            Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: 4 đến 6 tháng ( nếu tranh chấp phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài hơn)

            Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: 3 đến 5 tháng ( nếu có bản án sơ thẩm có kháng cáo hoặc bị kháng nghị).

            5. Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?

            Mức án phí ly hôn đơn phương căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án. Theo đó:

            Trường hợp vợ, chồng không có tranh chấp về tài sản: án phí ly hôn đơn phương là 300.000đ

            Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được việc phân chia tài sản và yêu cầu tòa án giải quyết: Ngoài mức án phí nêu trên, đương sự còn phải chịu án phí có giá ngạch, được tính trên tỉ lệ % giá trị tài sản mà vợ, chồng được hưởng.

            6. Dịch vụ tư vấn ly hôn của Luật Sư 11

            Luật Sư 11 có thể giúp khách hàng:

            •           Tư vấn về quy trình và quy định liên quan đến việc ly hôn tại Việt Nam.
            • Hỗ trợ khách hàng trong việc xin đăng ký ly hôn.
            • Giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến việc chia tài sản và giải quyết các vấn đề liên quan đến con cái.
            • Hỗ trợ khách hàng trong việc thực hiện các thủ tục và trình tự cần thiết để hoàn tất quá trình ly hôn.

            Luật Sư 11 cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn chuyên nghiệp và đáng tin cậy, giúp khách hàng quản lý các vấn đề pháp lý liên quan đến việc ly hôn một cách hiệu quả và đảm bảo quyền lợi của mình.

             



            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

             

          • First
          • ...
          • 88
          • 89
          • 90
          • 91
          • 92
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019