Nguyễn Thành Huân
Tổng cộng: 1126
-
Hỏi về liên quan vụ án alibaba
Tôi là 1 trong những bị hại đầu tư vào đất đai ở dự án alibaba 30/ 12 vừa rồi tòa tuyên án trả lại tiền đầu tư cho bị hại Tôi muốn hỏi tôi phải làm thủ tục hồ sơ giấy tờ gì để xin nhận lại tiền Cảm ơn
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Hỏi về liên quan vụ án alibaba
Thông tin về vụ án Alibaba
Phiên toà xét xử vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản, rửa tiền xảy ra tại Công ty CP Địa ốc Alibaba (Công ty Alibaba) đã kết thúc sau khoảng ba tuần xét xử và nghị án vào ngày 08.12.2022
HĐXX tuyên buộc Nguyễn Thái Luyện cùng vợ là bị cáo Võ Thị Thanh Mai phải liên đới bồi thường hơn 2.446 tỉ đồng cho 4.548 bị hại.
Toà cũng tuyên tiếp tục kê biên các tài sản là các thửa đất, tiếp tục tạm giữ nhiều tài sản khác của Công ty Alibaba để đảm bảo thi hành án.
Đây là vụ án có số lượng bị hại đặc biệt lớn, ngay sau khi vụ án kết thúc rất nhiều người là bị hại trong vụ án này thắc mắc phải làm các bước gì để nhận được tiền bồi thường.
Liên quan đến vấn đề này, theo quy định tại Điều 333 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 thì kể từ ngày tuyên án (đối với bị cáo, đương sự vắng mặt thì kể từ ngày nhận được bản án) bị cáo, bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan…có 15 ngày để kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm.
Áp dụng trong vụ án này, bản án hình sự sơ thẩm mà TAND TP.HCM mới tuyên chưa có hiệu lực thi hành ngay mà nó có thể bị kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.
Do đó, trường hợp hết thời hạn 15 ngày mà bị cáo, bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án không kháng cáo thì bản án sẽ có hiệu lực và được mang đi thi hành (thi hành án phạt tù đối với các bị cáo và thi hành phần dân sự cho các bị hại, người liên quan).
Trường hợp, trong thời hạn 15 ngày có người kháng cáo bản án thì vụ án sẽ được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Và việc thi hành bồi thường cho các bị hại sẽ chỉ được thực hiện khi Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm tuyên án (bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay).
Hiện tại, theo thông tin Luật Sư 11 được biết thì hiện có 81 người bị hại kháng cáo sau khi Nguyễn Thái Luyện cùng 13 bị cáo khác đã có đơn kháng cáo phúc thẩm, nên bạn sẽ có phiên tòa Phúc thẩm vụ án này, và bạn phải đợi bản án của tòa phúc thẩm.
Các bước thi hành án
Về các bước thi hành án (THA), theo quy định tại khoản 2, Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì vụ án này cơ quan có thẩm quyền thi hành án là Cục Thi hành án dân sự TP.HCM.
Cũng theo Điều 36 của Luật này thì đây là trường hợp THA theo đơn yêu cầu. Vì vậy, sau khi bản án có hiệu lực các bị hại trong vụ án làm đơn yêu cầu THA gửi cho Cục THA dân sự TP.HCM.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu THA từ các bị hại, Cục THA dân sự TP.HCM sẽ ra quyết định THA theo yêu cầu.
Về số tiền mà các bị hại có thể được nhận lại thì trong vụ án này cơ quan chức năng đang phong toả, kê biên nhiều tài sản của Công ty Alibaba. Số tài sản này sẽ được mang ra bán, số tiền thu về sau khi trừ các chi phí thi hành án, án phí lệ phí toà án sẽ được thanh toán cho cho các bị hại.
Trong vụ án này số lượng bị hại là 4.548 người (cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án). Do đó căn cứ vào khoản 2, Điều 47 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) việc thanh toán chi trả tiền bồi thường sẽ được thực hiện theo nguyên tắc chia theo tỷ lệ số tiền mà họ được THA.
Sau khi cơ quan THA bán tài của Công ty Alibaba và chia theo tỷ lệ cho các bị hại mà vẫn còn thiếu thì trong trường hợp này cơ quan THA sẽ tìm các tài sản khác của người có nghĩa vụ thi hành án phần dân sự là Nguyễn Thái Luyện và Võ Thị Thanh Mai để tiếp tục thi hành; hoặc bản thân các bị cáo này chủ động nộp thêm tiền để thi hành bản án.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Trộm
Ăn trộm nó đeo găng tay có bị dính vân tay trên đồ vật k ạ
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Trộm
Chào em, Găng tay thông thường sẽ không để lại vân tay được em nhé!
Trân trọng!
-
Ly hôn đơn phương
Luật sư cho em hỏi nếu làm đơn ly hôn đơn phương mà chồng em ở Huế.em ở đức trọng lâm đồng thì em nộp đơn ở chỗ em được không ạ???em nộp chỗ em mà toà bắt em làm 1 đơn khác gửi ra Huế không gửi ở ctoaf chỗ em được ạ.
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Ly hôn đơn phương
Chào bạn,
Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp và Theo kinh nghiệm của Luật sư 11 thì Luật sư 11 xin tư vấn cho bạn về vấn đề này, như sau:
Việc ly hôn của bạn thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án cấp cấp huyện và theo theo quy định của pháp luật trường hợp đơn phương lý hôn của bạn sẽ được giải quyết tại tòa án bị đơn, tức là tòa án nơi chồng bạn cư trú, làm việc. việc tòa án yêu cầu bạn gửi đơn ra tòa án ở huế là đúng theo quy định về nơi tiếp nhận vụ việc theo lãnh thổ.
Cơ sở pháp lý:
Khoản 1 điều 28; điểm a khoản 1 điều 35 và điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn
…
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà (kinh doanh coffee)
Dạ, em chào anh chị Luật sư ạ ! Em muốn hỏi là: Mẹ em có cho thuê hợp đồng với chị H (kinh doanh coffee sân vườn) thời hạn là 05 năm: từ 25/05/2021 đến 25/05/2026. Do gia đình mẹ già và anh trai bị bệnh nên chị H xin nhượng hợp đồng lại cho bên thứ ba để về quê, có yêu cầu thêm cho mẹ em là ký mới cho bên thứ ba là 05 năm mới, tiền nhà có thể thương lượng lại. Tính từ lúc ký đến bây giờ 07/01/2023 thì chị H đã sử dụng hợp đồng là 1 năm 6 tháng. Mẹ em không đồng ý ký mới cho bên thứ ba. Vậy cho em hỏi là vấn đề tiền cọc của chị H thì mình làm như thế nào ạ ? Thời hạn hợp đồng còn lại thì tự chị H và bên thứ ba thương lượng phải không ạ, Luật sư ?
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà (kinh doanh coffee)
Chào bạn,
Theo thông tin bạn cung cấp không rõ cụ thể nội dung hợp đồng mà bạn đã thỏa thuận về việc cho thuê lại như thế nào và phạt cọc ra sao ?, cụ thể vụ việc.
Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp và Theo kinh nghiệm của Luật sư 11 thì Luật sư 11 xin tư vấn cho bạn về vấn đề này, như sau:
Nếu bạn không muốn cho người khác thuê lại thì có thể không đồng ý cho chị H cho thuê lại và yêu cầu chị H tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê, nếu chị H không thực hiện hợp đồng bạn có thể lấy cọc theo quy định pháp luật, còn việc cho thuê lại sẽ là sự thỏa thuận của chị H với bên thứ ba cần phải sự đồng ý của bạn. có thể hiểu việc giao kết này là quyền của chi H, bạn không phải là chủ thể tham gia giao kết hợp đồng thuê lại này với bên thứ ba.
Cơ sở pháp lý:
· Khoản 2 điều 328, điều 475 Bộ luật Dân sự 2015
1…
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý
· Điểm đ khoản 2 điều 132 Luật Nhà ở 2014
Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1…
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Luật đất đai
E làm bí thư cho bộ nhiệm kì 2013-2015 vào thời điểm dồn thửa đổi ruộng gắn với xây dựng nông thôn mới. Việc xây dựng NTM đợt 1 tỉnh hỗ trợ xy. Còn cát đá công là do dân phải đóng góp nhưng vì điều kiện dần còn khó khăn lên ko có tiền đóng góp. Trong tình hình đó chi bộ chính quyền ban ngành đoàn thể cùng nhân dân thống nhất góp mỗi khẩu 5 mét vuông đất 03 để khoán lấy tiền làm đường nay đang bị cơ quan trức năng về làm việc họ nói lãnh đạo địa phương bán khoán đất trái thẩm quyền. Trong đó địa phương thành lập ban xây dựng NTM có lãnh đạo ban ngành đoàn thể và cả nhân dân lằm trong ban. Nay e muốn hỏi luật sư việc làm của địa phương như vậy có nghiêm trọng ko ạ mong luật sư cho e xin cẩu trả lời sớm nhất ạ
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Luật đất đai
Chào bạn,
Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:
Việc nhân dân thống nhất góp mỗi khẩu 5 mét vuông đất 03 để khoán lấy tiền làm đường là việc tự nguyện, căn cứ khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Thông thường Lãnh đạo tự ý bán đất trái thẩm quyền sẽ bị truy cứu về “Tội lạm quyền trong thi hành công vụ” theo khoản 1 Điều 357 Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):
“1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.”
Theo bạn trình bày thì Lãnh đạo địa phương chỉ đứng ra điều hành, còn việc quyết định bán khoán đất thì thuộc về quyền của người dân, đất thuộc quyền sử dụng của người dân và mục đích xây dựng nông thôn mới là mục đích công cộng, lãnh đạo không vụ lợi, không gây thiệt hại nên sẽ không bị truy cứu về “Tội lạm quyền trong thi hành công vụ”
Theo Điều 18 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau:
“Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.”
Như vậy, người dân đã đồng ý để thực hiện việc bán khoán đất lấy tiền xây dựng nông thôn mới thì lãnh đạo địa phương chỉ thực hiện theo mong muốn đóng góp của người dân, không vụ lợi, không trái pháp luật, không trái đạo đức công vụ và không nghiêm trọng.
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Luật đất đai
E làm bí thư cho bộ nhiệm kì 2013-2015 vào thời điểm dồn thửa đổi ruộng gắn với xây dựng nông thôn mới. Việc xây dựng NTM đợt 1 tỉnh hỗ trợ xy. Còn cát đá công là do dân phải đóng góp nhưng vì điều kiện dần còn khó khăn lên ko có tiền đóng góp. Trong tình hình đó chi bộ chính quyền ban ngành đoàn thể cùng nhân dân thống nhất góp mỗi khẩu 5 mét vuông đất 03 để khoán lấy tiền làm đường nay đang bị cơ quan trức năng về làm việc họ nói lãnh đạo địa phương bán khoán đất trái thẩm quyền. Trong đó địa phương thành lập ban xây dựng NTM có lãnh đạo ban ngành đoàn thể và cả nhân dân lằm trong ban. Nay e muốn hỏi luật sư việc làm của địa phương như vậy có nghiêm trọng ko ạ mong luật sư cho e xin cẩu trả lời sớm nhất ạ
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Luật đất đai
Chào bạn,
Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:
Việc nhân dân thống nhất góp mỗi khẩu 5 mét vuông đất 03 để khoán lấy tiền làm đường là việc tự nguyện, căn cứ khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Thông thường Lãnh đạo tự ý bán đất trái thẩm quyền sẽ bị truy cứu về “Tội lạm quyền trong thi hành công vụ” theo khoản 1 Điều 357 Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):
“1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.”
Theo bạn trình bày thì Lãnh đạo địa phương chỉ đứng ra điều hành, còn việc quyết định bán khoán đất thì thuộc về quyền của người dân, đất thuộc quyền sử dụng của người dân và mục đích xây dựng nông thôn mới là mục đích công cộng, lãnh đạo không vụ lợi, không gây thiệt hại nên sẽ không bị truy cứu về “Tội lạm quyền trong thi hành công vụ”
Theo Điều 18 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau:
“Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.”
Như vậy, người dân đã đồng ý để thực hiện việc bán khoán đất lấy tiền xây dựng nông thôn mới thì lãnh đạo địa phương chỉ thực hiện theo mong muốn đóng góp của người dân, không vụ lợi, không trái pháp luật, không trái đạo đức công vụ và không nghiêm trọng.
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Câu hỏi liên quan về ma tuý
Chào luật sư Em cháu năm nay 17 tuổi và bị công an bắt về tội mua bán trái phép chất ma tuý. Qua dám định cho biết chất ma tuý cho tên ADB-BUTINACA có khối lượng 25gam. Cháu muốn nhờ luật sư tư vấn xem em cháu sẽ bị xử phạt như thế nào ạ. Cháu cảm ơn ạ!
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Câu hỏi liên quan về ma tuý
Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:
Trân trọng !
Theo mục IIC Danh mục II Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất về các chất ma túy được sử dụng hạn chế trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chất ma túy ADB-BUTINACA thuộc nhóm ma túy cần sa tổng hợp.
Theo Điều 251 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:
“Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.”
Theo Điều 91 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:
“Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.
5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.”
Như vậy, trường hợp của bạn đã đủ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm. Đối với việc mua bán trái phép chất ma túy ADB-BUTINACA có khối lượng 25 gam mà theo như lời bạn trình bày thì khung hình phạt đối với loại tội phạm này là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Tuy nhiên, vì thời điểm phạm tội của bạn là lúc bạn 17 tuổi nên tùy vào tính chất và mức độ hành vi phạm tội của bạn thì Tòa án sẽ áp dụng các nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định tại Điều 91 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 nêu trên để áp dụng mức hình phạt phù hợp và khách quan.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Tranh chấp đất đai
Xin nhờ luật sư xem xét và đánh giá giúp tình hình hiện tại! Giữa nắm 2016, ba mẹ tôi (ông A và bà B) có hợp tác làm ăn mua bán với bà C và bà D. Để tỏ thành ý, bà D quyết định bán cho ba mẹ tôi 3 xào đất ở Biên Hoà với giá 1 tỷ đồng Việt Nam, có bà C làm chứng, có giấy mua bán. Lúc đó vì chưa phân tách thửa nên bà D hẹn khi nào tách thử , ra sổ sẽ gọi lên lấy giấy tờ. Khoảng nửa năm sau, do làm ăn thua lỗ, bà D đem 3 xào đất đi cầm cố cho bà E, sau đó bà E bắt bà C viết giấy sang nhượng, khi biết được vụ việc, ba mẹ tôi có trình báo cơ quan chức năng. Do tiếp tục thua lỗ, bà D đã bỏ trốn, đến năm 2019 bà D bị bắt về. Qua khai báo bà D thừa nhận miếng đất đó đã bán cho ba mẹ tôi trước, còn về phía công an họ mời ba mẹ tôi lên lấy lời khai và về chờ đợi. Trong lúc này, bà E xây hàng rào vào cho giang hồ canh giữ, ai lại gần thì lấy gậy gộc ra xua đuổi. Sau khi biết được vụ việc, ba mẹ tôi có làm hồ sơ nộp lên trên để được xem xét trả lại đất nhưng lần nào cũng bị trả hồ sơ về. Xin nhờ luật sư tư vấn giúp: 1. Gia đình tôi có bằng chứng, nhân chứng đầy đủ nhưng tại sao hồ sơ lại bị trả về dù chúng tôi đã nộp ở nhiều nơi, và nhiều lần? 2. Chúng tôi cần nộp thêm hồ sơ gì và cần gì thêm để có thể được cơ quan chức năng nhận hồ sơ và giải quyết tranh chấp? 3. Tỷ lệ lấy lại được đất của chúng tôi là bao nhiêu %?
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Tranh chấp đất đai
Chào bạn,
Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Do đó, việc mua bán đất giữa hai bên bằng giấy viết tay không có công chứng, chứng thực là không tuân thủ quy định về mặt hình thức của giao dịch. Tuy nhiên, ba mẹ bạn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tiền cho bà D nên gia đình bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015
“Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Như vậy, trường hợp này gia đình bạn có quyền yêu cầu tòa án công nhận giao dịch dân sự có hiệu lực, yêu cầu bên bán trả lại quyền sử dụng đất cho bạn để bạn thực hiện các sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng công chứng đất đai hoặc yêu cầu bên bán trả lại đầy đủ tiền cho bạn và yêu cầu bồi thường.
Quy trình, thủ tục gồm các bước như sau:
Bước 1: Khởi kiện
* Hồ sơ cần chuẩn bị
Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu.
- Căn cước công dân/chứng minh nhân dân người khởi kiện
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán.
* Nộp đơn khởi kiện
Theo điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.
* Hình thức nộp đơn: Người khởi kiện nộp theo một trong các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính (bưu điện).
- Gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Tiếp nhận đơn và thụ lý
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Bước 4: Xét xử sơ thẩm
Bước 5: Thi hành án.
Trân trọng !
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Tranh chấp đất đai
Em có mua một lô đất,đã kí hợp đồng mua bán tại vp công chứng. Giờ bên bán không bán nữa. Xin hỏi luật sư e có thể kiện để bên bán thực hiện hợp đồng ko ạ.em xin cảm ơn
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Tranh chấp đất đai
Chào bạn,
Theo thông tin bạn cung cấp không rõ cụ thể nội dung mà bạn đã thỏa thuận về hợp đồng mua bán như thế nào?, cụ thể vụ việc.
Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp và Theo kinh nghiệm của Luật sư 11 thì Luật sư 11 xin tư vấn cho bạn về vấn đề này, như sau:
Khi đã ký kết hợp đồng thì hai bên đã ràng buộc nghĩa vụ lẫn nhau, việc bên bán không bán nữa là đang vi phạm nghĩa vụ, với việc này bạn có thể khởi kiện yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Cơ sở pháp:
Điều 274, khoản 1 điều 275, điều 351, điều 352, điều 361 Bộ luật Dân sự 2015
Điều 274. Nghĩa vụ
Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 275. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ
Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng
….
Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều 352. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Tài sản
Em cùng 2 người bạn N và S sống cùng phòng ở chung cư . Do tháng 1 e rời đi nên kiếm người thế và e đã kiếm được người bạn này tên Kiên . Thì ngày 31/12/2022 thì bạn Kiên này cần xin ngủ thử tại phòng của e vào buổi sáng. Nên e đã cho ngủ . Sau đó e đi ra ngoài ,còn lại trong phòng là bạn Kiên và bạn S . Bạn S tưởng bạn K ở đây luôn nên ra ngoài, cho nên bạn K trong phòng và đã cướp lấy 1 máy 20tr của N và 1 máy 14 tr của S. Sau khi bị cướp e bị bạn N và bạn S đòi e đền. Vậy cho e hỏi là e có phải đền k ạ.? Nếu e k đền có sao k ạ? . E cảm ơn ạ.
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Tài sản
Chào bạn,
Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về hành vi lấy cắp của K
Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
…
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
…
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, hành vi của Kiên là lợi dụng sự tin tưởng của bạn, N và S để lợi dụng việc không còn ai trong phòng để lấy cắp tài sản 01 máy 20tr của N và 01 máy 14 tr của S hành vi này có thể cấu thành “Tội trộm cắp tài sản”, hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Hành vi của K là tạo dựng niềm tin, rồi xin ở thử, lợi dụng sơ hở của của thành viên trong phòng để trộm cắp thì có thể là tình tiết “Có tính chất chuyên nghiệp” nên có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm theo khoản 2 Điều 173 BLHS 2015 kể trên.
Thêm vào đó, K còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Thứ hai, về trách nhiệm của bạn
Việc bạn tìm người ở thế để rơi đi thì các thành viên trong phòng đều biết, việc bạn đưa người về giới thiệu cho ở chung, ở thử các thành viên trong phòng không phản đối. Người ở lại cuối cùng trong phòng với K là S, S rời đi thì K mới có cơ hội thực hiện hành vi. Ngoài ra, bạn không có lường trước về sự việc này, không thông đồng để trộm cắp tài sản.
Như vậy, trách nhiệm về việc bị mất cắp không phải chỉ thuộc về mỗi bạn, mà N và S đều có trách nhiệm. Nếu tình tiết đúng như bạn cung cấp thì bạn không phải chịu trách nhiệm đền cho N và S. Việc làm tiếp theo của các bạn là tố giác tội phạm đến cơ quan công an để tiến hành điều tra, lấy lại tài sản.
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
