iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Nguyễn Thành Huân

          Tổng cộng: 1126

          Nguyễn Thành Huân
          Gọi 0979800000
          • Thi hanh án

            E đã có có leng đi thi hanh an nhưg cả tháng k thấy bên thi hanh an goi ra để đi nên e đi vê que có người nhà bênh nag. Xong ben thì hanh an doi bắt và phát lệnh truy na vậy có cách nao giúp e với ạ

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 09/01/2023

            Thi hanh án

            Chào bạn,

            Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:

            Thứ nhất, có bao nhiêu loại thi hành án ?

            1.  Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.

            2.  Thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình.

            3.  Thi hành án treo là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người bị kết án phạt tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách.

            4.  Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người chấp hành án tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; khấu trừ một phần thu nhập sung quỹ nhà nước, giám sát việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

            5.  Thi hành án phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

            6.  Thi hành án phạt quản chế là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và Nhân dân địa phương theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

            7.  Thi hành án phạt trục xuất là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

            8.  Thi hành án phạt tước một số quyền công dân là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật này tước một hoặc một số quyền công dân của người chấp hành án theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

            9.  Thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án không được đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

            Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 10 Luật thi hành án hình sự 2019

            Thứ hai, các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự ?

            Không chấp hành quyết định thi hành án hình sự, cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội quy, quy chế về thi hành án hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.

            Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 10 Luật thi hành án hình sự 2019

            Thứ ba, hình phạt của tội không chấp hành án ?

            1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật (áp giải, dẫn giải, kê biên, phong tỏa) hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

            a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

            b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

            c) Tẩu tán tài sản.

            3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

            Thứ tư, đối tượng nào sẽ bị truy nã ?

            Đối tượng bị truy nã gồm:

            -  Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.

            -  Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.

            -  Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.

            -  Người bị kết án tử hình bỏ trốn.

            -  Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.

            Căn cứ pháp lý: Điều 2 Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC.

            Thứ năm, cơ quan có thẩm quyền được ra quyết định truy nã khi nào ?

            1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:

            Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 nói trên của Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả.

            Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.

            2. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó thì:   

            Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã.

            Trường hợp chưa có lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.

            Căn cứ pháp lý: Điều 4 Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC.

            Thứ sáu, thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án như thế nào ?

            Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.

            Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.

            Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

            Như vậy, đối với trường hợp của bạn khi cơ quan thi hành án có đủ các căn cứ nêu trên thì cơ quan thi hành án sẽ tiến hành phát lệnh truy nã đối với bạn.

            Trân trọng !

            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

             

          • Đòi lại cọc tiền AlMa

            Chào luật sư. Tôi là Nga , 43 tuổi ở Gia Lâm , HN. Tôi có vụ việc muốn nhờ luật sư tư vấn ạ. Tối 23/12 vừa qua hai vc tôi đến dự hội thảo của công ty Alma , sau khi nghe giới thiệu, chúng tôi đã đặt cọc gần 30tr (10% giá trị HĐ chưa ký hợp đồng, chỉ kí vào tờ chính sách đặc biệt như họ nói chỉ là điền thông tin). ngày hôm sau 24/12 tôi có gọi điện xin rút tiền cọc thì họ hẹn 26/12 đến công ty gặp bạn đã tư vấn. Và đã nhận được câu trả lời là tiền cọc không hoàn huỷ. Giờ tôi muốn xin tư vấn từ luật sư để rút số cọc đó được không. Tôi xin cảm ơn ạ .

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 06/01/2023

            Đòi lại cọc tiền AlMa

            Chào bạn,

            Theo thông tin bạn cung cấp không rõ cụ thể nội dung mà bạn đã thỏa thuận về hợp đồng đặt cọc với công ty Alma như thế nào ?, cụ thể vụ việc.

            Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp và Theo kinh nghiệm của Luật sư 11 thì Luật sư 11 xin tư vấn cho bạn về vấn đề này, như sau:

            Hợp đồng đặt cọc đã được ký kết và có hiệu lực thì bạn sẽ không thể đòi lại cọc, nếu bạn không thực hiện đúng theo hợp đồng thì có thể sẽ mất cọc và phải bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật thì bạn vẫn có thể lấy lại cọc trong 2 trường hợp sau:

            · Trường hợp một, bạn có thể đơn phương hủy hợp đồng tuy nhiên phải đáp ứng điều kiện để nhận lại tiền cọc

            Căn cứ khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng đặt cọc và không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:

            “Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng

            1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

            a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

            b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

            c) Trường hợp khác do luật quy định.”

            Và khi hợp đồng bị hủy bỏ hậu quả pháp lý theo khoản 2 điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 thì bạn có thể nhân lại cọc:

            “Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

            1…

            2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

            Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

            Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

            …

            · Trường hợp hai, khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu để được hoàn lại tiền cọc

            Bạn có thể yêu cầu tòa tuyên hợp đồng vô hiệu theo các trường hợp quy định khoản 1 điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

            “Điều 407. Hợp đồng vô hiệu

            1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.”

            Khi được tòa tuyên hợp đồng vô hiệu bạn có thể được hoàn trả lại số tiền cọc theo quy định tai khoản 2 điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

            “Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

            1…

            2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”

             

            Trân trọng!

            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

          • Cho bạn vay tiền không trả

            Em có cho bạn vay hơn 100tr.đến nay không trả và có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản.điện thoại đã tắt máy và bỏ trốn khỏi nơi ổ.mong a tư vấn giúp phải làm thế nào để đòi lại số tiền trên ạ

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 06/01/2023

            Cho bạn vay tiền không trả

            Chào bạn,

            Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:

            Thứ nhất, về hành vi không trả tiền

            Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

            “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

            1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

            …

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            …

            c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

            Như vậy, bạn của bạn vay 100.000.000 đồng của bạn, bạn gọi không nghe máy và đã bỏ trốn khỏi nơi ở thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” khung hình phạt từ 02-07 năm tù.

            Thứ hai, Cách đòi lại tiền

            Cách 1: Tìm kiếm thông tin liên hệ

            Bạn có thể dựa vào mối quan hệ của người đi vay, liên hệ đến người thân để xác định người này đang trốn ở đâu. Mục đích là thương lương, trao đổi để người này tự trả. Thông thường cách này rất khó đòi hoặc rất lâu mới đòi được.

            Cách 2: Tố giác tội phạm

            Bạn căn cứ vào tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 kể trên, đến cơ quan công an để trình báo việc bị chiếm đoạt tài sản. Bạn cần cung cấp những thông tin bạn biết về người đi vay để cơ quan công an thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, giải quyết vấn đề cho bạn.

            Trân trọng!

            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

          • Nên làm hợp đồng chuyển nhượng mua bán đất hay hợp đồng anh tặng em đất

            Vợ chồng tôi làm việc ở nước ngoài có mua 1 đám đất của anh trai vợ. Tại thời điểm mua vì không có ở nhà nên không làm được thủ tục giấy tờ. Nay vợ chồng tôi có dịp về Việt nam và muốn làm thủ tục giấy tờ thì cho tôi hỏi như sau:   1. Vợ chồng tôi nên làm thủ tục chuyển nhượng đất sang tên bình thường giữa 2 bên mua và bán hay anh trai làm thủ tục cho tặng em gái em rể thì sẽ hợp lý hơn 2. Trong trường hợp làm thủ tục anh trai tặng em gái em rể thì giá trị của đám đất sau này muốn bán đi có bị giảm về mặt giá trị so với hình thức chuyển nhượng giữa 2 bên mua và bán như thông thường hay không? Xin chân thành cảm ơn!

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 05/01/2023

            Nên làm hợp đồng chuyển nhượng mua bán đất hay hợp đồng anh tặng em đất

            Chào bạn,

            Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:

            Thứ nhất, nên làm thủ tục chuyển nhượng hay tặng cho giữa anh trai và em gái em rể

            Theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

            “Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

            1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

            d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.”

            Theo khoản 10 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 Thông tư hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định về miễn lệ phí trước bạ như sau:

            “Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ

            Miễn lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:

            10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

            Hơn nữa, thời hạn để giải quyết thủ tục tặng cho bất động sản giữa anh chị em ruột với nhau mất bao lâu ?

            Thời hạn giải quyết thủ tục tặng cho theo khoản 40 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Điều 61 Luật đất đai 2013 là tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ hợp lệ

            Như vậy, khi thực hiện việc tặng cho nhà đất giữa anh chị em ruột với nhau thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Do đó, phương án tặng cho bất động sản giữa anh trai và em gái sẽ là phương án tối ưu nhất.

            Thứ hai, trong trường hợp làm thủ tục anh trai tặng em gái thì giá trị của thửa đất sau này muốn bán đi có bị giảm về mặt giá trị so với hình thức chuyển nhượng giữa 2 bên mua và bán như thông thường hay không ?

            Trong trường hợp này, thửa đất sau khi được tặng cho thì giá trị của thửa đất đó sau này muốn bán đi sẽ không khác về mặt giá trị so với việc nếu thực hiện bằng hình thức chuyển nhượng trước đó.

            Trân trọng !

            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

          • Sang tên sổ đỏ

            Chị ruột tôi muốn sang tên sổ đỏ nhà đất cho tôi, nếu như vậy thì tôi cần đóng thuế hay bất kỳ khoản tiền nào không. Và nếu có thì có hình thức nào không cần đóng thuế không ạ

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 05/01/2023

            Sang tên sổ đỏ

            Chào bạn,

            Theo thông tin bạn cung cấp không rõ cụ thể nhà đất của bạn đã có đủ điều kiện để chuyển nhượng không, cụ thể vụ việc. Theo kinh nghiệm của Luật sư 11 thì hiểu nhà đất đang chuyển nhượng đã đủ điều kiện để chuyển nhượng theo quy định.

            Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp và Theo kinh nghiệm của Luật sư 11 thì Luật sư 11 xin tư vấn cho bạn về vấn đề này, như sau:

            Khi thự hiện việc chuyển nhượng bạn cần nộp và đóng các khoản thuế, phí và lệ phí như sau:

            · Thuế thu nhập cá nhân

            · Lệ phí trước bạ

            · Phí công chứng chứng, thực

            · Phí, lệ phí hành chính khác

            Với trường hợp của bạn việc chuyển nhượng giữa chị em ruột thì không cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân, riêng đối với lệ phí phí trước bạ nếu muốn được miễn thì hình thức chuyển nhượng phải là thừa kế hoặc là tặng cho. Còn các khoản phí khác là phí cố định sẽ được ấn định theo từng nơi sẽ không được miễn.

            Cơ sở pháp lý:

            · Khoản 1 điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007

            Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

            1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

            · Khoản 10 điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC

            Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ

            1…

            10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

            …

            · Điểm a1, khoản 2, điều 4 thông tư 257/2016/TT-BTC

            Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

            2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:

            a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:

            a1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.

            · Điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC

            Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí

            đ) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

            Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.

            Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.

            · Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 106/2021/TT-BTC

            Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí

            “i) Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

            Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp”

            Trân trọng!

            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

          • Tư vấn tai nạn giao thông

            Hôm nay mình có xảy ra tai nạn với 1 chiếc xe oto. Lỗi do mình sai đã điều khiển xe máy k để ý góc cua , sỏi đá nguy hiểm nên dẫn tới va chạm với xe oto . Xe con bị thủng lốp sau , xe mình bị hư hỏng nặng, bản thân mình bj trầy xước nhẹ . Mong luật sư tư hướng giải quyết để cả 2 bên k mất lòng ạ !

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 04/01/2023

            Tư vấn tai nạn giao thông

            Chào bạn,

            Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp và Theo kinh nghiệm của Luật sư 11 thì Luật sư 11 xin tư vấn cho bạn về vấn đề này, như sau:

            Đối với trường hợp của bạn nên thương lượng, thỏa thuận bồi thường với chủ chiếc xe ôtô, việc thỏa thuận giải quyết vụ việc luôn được luật dân sự ưu tiên.Trong trường hợp không thể thỏa thuận được bạn có thể bị chủ chiếc ô tô khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

            Cơ sở pháp lý:

            Khoản 2 điều 3 Bộ luật Dân sự 2015

            Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự

            1. ..

            2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

            …

            Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

            1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

            2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

            3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

            Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

            1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

            2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

            3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

            4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

            5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

             

            Trân trọng!

            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

          • tư vấn về vay lãi ngoài

            Thân chào quý công ty luật! em đang gặp vấn đề về tài chính sau 2 năm dịch 2021 và 2022, rất mong được sự tư vấn từ phía cty luật quá trình như sau, từ cuối 2020 em có vay tiền của 1 người 1 tỷ với mức vay khoảng 30% 1 năm, trả lãi hàng tháng, và sau đó làm ăn càng ngày càng khó khăn, ngta đòi về và e chưa có khả năng trả gốc nên ngta tăng lãi em lên, sau đó có cho vay thêm và mức lãi tăng dần lên khoảng 55%/năm sau đó lên 72%/năm, trong 2 năm dịch số tiền lãi e trả tương đương với số tiền gốc. nhưng đợt gần đây bên phía cho em vay có gây áp lực thậm chí cả đe doạ em cả bằng cuộc gọi và tin nhắn, em xin được tư vấn từ phía cty luật xem nên lgi ạ

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 04/01/2023

            tư vấn về vay lãi ngoài

            Chào bạn,

            Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:

            Theo khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về lãi suất thì:

            “Điều 468. Lãi suất

            1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

            Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

            Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

             

            Theo Điều 201 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự thì:

            “Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

            1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

            2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

            3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

            Theo Điều 7 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20/12/2021 hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự quy định:

            Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể

            (1) Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ 30.000.000 đồng trở lên, nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

            (2) Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

            (3) Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

            (4) Trường hợp người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,...) thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

            (5) Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được. Việc xác định số tiền thu lợi bất chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị quyết này. Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3 Điều 57 của Bộ luật Hình sự về phạm tội chưa đạt.

            Như vậy, dựa trên lời trình bày của bạn thì người cho bạn vay nói trên đã cho bạn vay nhiều lần, tương ứng với các mức lãi suất đã vượt quá mức lãi suất được quy định theo pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc người cho vay nói trên đã vi phạm pháp luật về tội cho vay nặng lãi được quy định tại khoản 2 Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 (BLHS). Mức hình phạt đối với loại tội phạm này là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Tùy vào hành vi cụ thể của người cho bạn vay, căn cứ Điều 7 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP để xác định hình thức xử lý đối với hành vi phạm tội này. Hơn nữa, trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn (20%/năm) thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

            Đối với trường hợp người cho vay gây áp lực bằng cách gây áp lực đe dọạ, uy hiếp tinh thần bằng cuộc gọi và tin nhắn thì người cho vay có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

            “Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

            1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

            a) Có tổ chức;

            b) Có tính chất chuyên nghiệp;

            c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

            d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

            đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

            e) Tái phạm nguy hiểm.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

            a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

            b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

            4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

            a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

            b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

             

            Trân trọng !

            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

          • cách làm thủ tuc chuyển quyền thừa kế [nhà ở và QSD đất ]theo di chúc cho người Việt ờ nước ngoài]

            tôi tên Trần thị huệ sinh năm 1959 điện thoại 0918805716 email :newskytg@yahoo.com cách làm thủ tuc chuyển quyên thừa kế cho người Việt ở nước ngoài Kính gởi luật sư Trước khi qua đời ba cuả tôi có di chúc cho anh tôi 01 căn nhà cấp 4 cùng 1400m2 đất nông nghiệp [DT đất nầy đã bao gồm căn nhà]. Kính nhờ luật sư giúp chúng tôi làm cách nào để giúp anh tôi làm thủ tuc hợp thức hóa căn nhà và diện tích đất nêu trên.[những loại giấy tờ nào phải có ] Rất mong nhận được sự quan tâm giúp đở . Chan thành cảm ơn

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 04/01/2023

            cách làm thủ tuc chuyển quyền thừa kế [nhà ở và QSD đất ]theo di chúc cho người Việt ờ nước ngoài]

            Chào bạn,

            Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:

            Thứ nhất, quy định về chuyển quyền thừa kế cho người Việt ở nước ngoài

            Theo như bạn trình bày, có thể bạn là người Việt Nam định cứ ở nước ngoài. Căn cứ khoản 3,4 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định:

            “3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

            Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, pháp luật có các quy định riêng về việc sở hữu nhà ở, nhận chuyển quyền sử dụng đất, cụ thể:

            1. Đối với việc sở hữu nhà ở

            Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Nhà ở 2014 thì Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

            Căn cứ Điều 8 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện:

            1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

            2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

            ….

            b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

            Như vậy, trường hợp của anh bạn được nhận thừa kế theo di chúc là nhà ở rồi, thì chỉ cần chứng minh thêm việc được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì sẽ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

            Điều kiện nhập cảnh vào Việt Nam

            Căn cứ Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019) quy định về điều kiện nhập cảnh như sau:

            1. Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

            a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật này.

            Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;

            b) Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.

            2. Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.

            Căn cứ Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp chưa cho nhập cảnh như sau:

            1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.

            2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.

            3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.

            4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.

            5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.

            6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.

            7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.

            8. Vì lý do thiên tai.

            9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội."

            2. Đối với việc nhận chuyển quyền sử dụng đất

            Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định:

            Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất

            1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

            …

            đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;

            Như vậy, trường hợp của anh bạn khi được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, thì được nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức nhận thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

            Thứ hai, Thủ tục hợp thức hóa

            Thủ tục khai nhận di sản thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm:

            -  Phiếu yêu cầu công chứng;

            -  Bản sao giấy tờ tùy thân(chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực của người khai nhận di sản);

            -  Bản sao giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đất đai (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…);

            -  Bản tường trình của người yêu cầu công chứng về di sản thừa kế và những người được thừa kế di sản;

            -  Giấy tờ chứng minh quan hệ của người để lại di sản và người thừa kế;

            -  Bản sao di chúc (nếu có), giấy tờ chứng minh được hưởng di sản không phụ thuộc nội dung di chúc;

            -  Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết (giấy chứng tử, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết,…);

            -  Giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung, riêng của người để lại di sản đối với tài sản;

            -  Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận quan hệ hôn nhân,…);

            -  Hợp đồng ủy quyền (nếu có);

            -  Giấy tờ chứng minh nguồn gốc Việt Nam; Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam, đăng ký công dân, các giấy tờ chứng minh được phép nhập cảnh vào Việt Nam…

            Sau khi có các giấy tờ kể trên, anh bạn cần thực hiện Công chứng khai nhận di sản tại tổ chức hành nghề công chứng để được niêm yết công khai theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng 2014.

            Trân trọng!

            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

          • Bị gây chấn thương lúc đá bóng

            Kính chào luật sư, anh trai tôi khi chơi đá bóng bị cầu thủ đối phương đạp vào đầu gối làm chấn thương đầu gối nghiêm trọng(đứt đa dây chằng và rách sụn chêm). Nhưng họ không chịu bồi thường. Theo quy định thì anh trai tôi có thể làm đơn yêu cầu bồi thường được không ? Mong luật sư giải đáp hộ tôi.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 03/01/2023

            Bị gây chấn thương lúc đá bóng

            Chào bạn,

            Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:

            Căn cứ khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

            “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

            1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

            2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

            3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

            Như vậy, trong trường hợp của anh bạn thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có đủ các yếu tố sau:

            1. Có thiệt hại xảy ra.

            Trong trường hợp của anh trai bạn thiệt hại là sức khỏe chấn thương đầu gối nghiêm trọng (đứt đa dây chằng và rách sụn chêm)

            2. Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật

            Người thực hiện hành vi xâm phạm đến sức khỏe của anh bạn, xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của anh bạn. Do đó, hành vi này là hành vi trái pháp luật.

            3. Có mối liên hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật

            Việc anh bạn bị thương là hậu quả của hành vi đối phương dùng chân đạp vào đầu gối làm chấn thương đầu gối.

            4. Lỗi của người gây ra thiệt hại

            Yếu tố lỗi là quan trọng trong trường hợp của anh bạn. Trong trận đấu bóng đá thì việc phản xạ, di chuyển, va chạm là việc hết sức bình thường. Nên nếu bạn muốn bên đối phương bồi thường thì bạn phải chứng minh được việc đạp vào đầu gối là hành vi cố ý, có động cơ, mục đích từ trước của đối phương nhằm gây ra thương tích cho anh bạn.

            Như vậy, bạn khi bạn có chứng cứ chứng minh lỗi thuộc về bên gây ra thương tích cho anh bạn thì có quyền làm đơn yêu cầu bồi thường.

            Trân trọng!

            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

             

          • tổ chức mạo danh lừa đảo

            em đang là sinh viên năm nhất em và bạn đang có nhu cầu làm thêm, em có đọc được trên fb bài tuyển nhân viên của ministop nên rủ bạn cùng đi, em nhắn tin thì được hướng dẫn tới 1 văn phòng lạ, tại đây nhân viên hỗ trợ thu những thứ phí khác nhau mà lúc em đọc trên page lại ghi là không thu phí, em và bạn đóng tổng là 1tr4, khi về thì có gọi theo số máy của phòng tuyển dụng ministop thì được biết là mình đã bị lừa. Cho em hỏi là với số tiền như vậy thì mình báo cho công an, công an có giải quyết hay không ạ và tổ chức mạo danh ministop để lừa đảo bị xử phạt ra sao ạ

            Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời

            • 03/01/2023

            tổ chức mạo danh lừa đảo

            Chào bạn,

            Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:

            Căn cứ Điều khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

            “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:”

            Như vậy, số tiền bạn bị lừa đảo là 1.400.000 đồng thì người lừa bạn chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 kể trên. Nhưng hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản trong trường hợp của bạn sẽ bị xử lý hành chính

            Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP

            Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

            1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

            …

            c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

            …

            3. Hình thức xử phạt bổ sung:

            a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
            (Mức phạt tiền này áp dụng cho hành vi vi phạm của cá nhân, Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.)

            Do đó, người lừa bạn có thể bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng và bị tịch thu số tiền vi phạm. Bạn có thể đến Công an huyện để trình báo, xử lý.

            Như vậy, khi bạn đến trình báo thì Công an huyện sẽ tiếp nhận và giải quyết cho bạn. Còn việc tổ chức lừa bạn sẽ bị xử lý thế nào thì bạn phải xác định được chính xác là tổ chức hay cá nhân, cung cấp toàn bộ chứng cứ cho Công an,… Nhưng thông thường với hình thức lừa đảo này thì các đối tượng thực hiện rất tinh vi, địa điểm linh hoạt nên việc xử phạt cũng không hề dễ dàng.

            Trân trọng!

            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.

            Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)

            Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Emaill: luatsuhuan11@gmail.com

             

          • First
          • ...
          • 90
          • 91
          • 92
          • 93
          • 94
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019