Nguyễn Thành Huân
Tổng cộng: 1126
-
Bị người khác cố ý gây thương tích
Chào luật sư.Em có câu hỏi mong nhờ luật sụ giải đáp dùm em ạ.Em bị 3 người cố ý gây thương tích vùng đầu e khâu 15 mủi,tay e khâu 7 mủi bên Bệnh viện làm giấy chứng nhận thương tích cho e và e cũng đã làm hồ sơ khởi kiện nạp lên phường và e muốn phường đua lên thành phố để xem xét dùm em.Vậy luật sư cho e hỏi từ lúc thời điểm e nộp đơn lên phường thì trong thời gian bao lâu đơn e mới đuoc đua lên thành phố ạ,vì đơn của em đã lấy lời khai giấy tờ liên quan e đã nộp hết bên phường e đã đợi hơn 3 ngày e gọi thì phường bảo đang cũng cố hồ sơ chưa xong nên chưa đua lên thành phố đk.
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Bị người khác cố ý gây thương tích
Chào bạn,
Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:
Theo khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”
Theo Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố quy định:
“Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:
a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
b) Khám nghiệm hiện trường;
c) Khám nghiệm tử thi;
d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.”
Theo Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
“Điều 11. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng (trong trường hợp được Thủ trưởng ủy quyền hoặc phân công), cấp trưởng, cấp phó (trong trường hợp được cấp trưởng ủy quyền hoặc phân công) cơ quan đang thụ lý, giải quyết có thể kéo dài thời hạn giải quyết nhưng không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết.
2. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh, chậm nhất 05 ngày trước khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng (trong trường hợp được Thủ trưởng ủy quyền hoặc phân công), cấp trưởng, cấp phó (trong trường hợp được cấp trưởng ủy quyền hoặc phân công) cơ quan đang thụ lý, giải quyết phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nêu trên, Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phải xem xét, quyết định. Trường hợp đề nghị của cơ quan đang thụ lý, giải quyết là có căn cứ thì Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát (trong trường hợp được Viện trưởng ủy quyền hoặc phân công) ra Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh; thời hạn gia hạn kiểm tra, xác minh là không quá 02 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp xét thấy đề nghị của cơ quan đang thụ lý, giải quyết là không có căn cứ thì Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát (trong trường hợp được Viện trưởng ủy quyền hoặc phân công) ra văn bản thông báo nêu rõ lý do cho cơ quan đang thụ lý, giải quyết và cơ quan đang thụ lý, giải quyết phải dừng việc kiểm tra, xác minh, ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
3. Thời hạn giải quyết tiếp trong trường hợp Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan đang thụ lý, giải quyết là không quá 01 tháng kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhận được quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.
Thời hạn giải quyết tiếp trong trường hợp cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố là không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi.”
Do đó, căn cứ vào các quy định pháp lý nêu trên thì đối với trường hợp của bạn về thời hạn giải quyết thông thường sẽ không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được đơn của bạn.
Tuy nhiên, đối với trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá 02 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được đơn của bạn.
Trường hợp hết thời hạn gia hạn mà chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh thì chậm nhất 05 ngày trước khi hết thời hạn nêu trên thì cơ quan đang thụ lý, giải quyết phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nêu trên, Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phải xem xét, quyết định. Trường hợp đề nghị của cơ quan đang thụ lý, giải quyết là có căn cứ thì Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát ra Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh; thời hạn gia hạn kiểm tra, xác minh là không quá 02 tháng kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nêu trên.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, tùy tính chất mức độ phức tạp của vụ án, thì cơ quan có thẩm quyền sẽ gia hạn để kiểm tra, xác minh thời hạn tối đa không quá 04 tháng.
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Tư vấn ly hôn đơn phương
Em và ng đó có 2 con chung 1 bé hơn 2 tuổi 1 bé 10 tháng tuổi trong lúc chồng đuổi em ẩm bé 10 tháng tuổi đi nhưng vừa đi trong lúc nóng giận em giao luôn bé thứ 2 cho người đó trong lúc ra toà em có quyền giành nuôi con không ạ
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Tư vấn ly hôn đơn phương
Chào bạn,
Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn quy định:
“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Như vậy, đối với trường hợp của chị, khi có một trong các căn cứ được quy định tại khoản 2, 3 Điều 81 và khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu trên thì chị hoàn toàn có căn cứ giành lại quyền nuôi con. Hơn nữa, để có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, chị còn phải có các căn cứ để chứng minh về việc mình hoàn toàn có đủ điều kiện khả năng nuôi dưỡng con, cụ thể: điều kiện về vật chất: thu nhập, nhà ở ổn định,…; điều kiện về tinh thần: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con,… . Và ngược lại, chị phải chứng minh người chồng cũ của chị không còn đủ các điều kiện vừa liệt kê ở trên. Do đó, chị hoàn toàn có khả năng giành quyền nuôi con nếu đáp ứng được các điều kiện được pháp luật quy định nêu trên.
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Quy định khi ra toà
Dạ cho em hỏi là khi sinh viên ra toà để truy tố trách nhiệm hình sự thì nhà trường mà sinh viên đang theo học có biết không ạ ?Và toà án có gửi giấy mời về cho nhân thân không ạ? Mong được quý luật sư hỗ trợ tư vấn giúp em ạ.
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Quy định khi ra toà
Chào bạn,
Theo thông tin bạn cung cấp không rõ cụ thể là trường học và người thân của bạn có thuộc những người tham gia tố tụng không , cụ thể vụ việc. Theo kinh nghiệm của Luật sư 11 thì trường học và người thân của bạn không thuộc những người tham gia tố tụng.
Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp và Theo kinh nghiệm của Luật sư 11 thì Luật sư 11 xin tư vấn cho bạn về vấn đề này, như sau:
Trường hợp của của bạn tòa án sẽ không gửi giấy về trường hay người thân của bạn trừ 2 trường hợp sau đây sẽ tống đạt cho trường học hoặc người thân để xác nhận như sau:
· Người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của người thân thích là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
· Người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, giao, có xác nhận của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm việc, học tập.
Cơ sở pháp lý: Điều 55; khoản 2,3 điều 138 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Điều 55. Người tham gia tố tụng
1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
4. Người bị bắt.
5. Người bị tạm giữ.
6. Bị can.
7. Bị cáo.
8. Bị hại.
9. Nguyên đơn dân sự.
10. Bị đơn dân sự.
11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
12. Người làm chứng.
13. Người chứng kiến.
14. Người giám định.
15. Người định giá tài sản.
16. Người phiên dịch, người dịch thuật.
17. Người bào chữa.
18. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
19. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
20. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều 138. Thủ tục cấp, giao, chuyển trực tiếp văn bản tố tụng
1…
2. Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của người thân thích là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
Trường hợp không thể giao cho người được nhận văn bản tố tụng quy định tại khoản này thì có thể chuyển giao văn bản đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập để giao lại cho người được nhận. Cơ quan, tổ chức phải thông báo ngay kết quả việc cấp, giao, gửi văn bản tố tụng cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu. Ngày ký nhận của cơ quan, tổ chức là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
3. Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, giao, có xác nhận của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm việc, học tập.
Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc từ chối và có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
bị gì khi sử dụng ma tuý
Trường hợp: anh A buôn bán và sử dụng trái phép ma tuý, anh A dụ dỗ B tham gia mua bán và sử dụng chất ma tuý và 3 tháng sau cả 2 đều bị bắt thì cho mình hỏi A và B bị kết án gì ạ? xin cảm ơn.
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
bị gì khi sử dụng ma tuý
Chào bạn,
Theo thông tin bạn cung cấp không rõ cụ thể bạn đã có đủ thành niên hay không, cụ thể vụ việc. Theo kinh nghiệm của Luật sư 11 thì bạn đã đủ tuổi thành niên tức là từ đủ 18 tuổi trở lên.
Luật sư 11 tư vấn cho bạn về việc mua bán và sử dụng trái phép chất ma túy, như sau:
Việc sử dụng ma túy sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị phạt hành chính tuy nhiên với hành vi mua bán chất ma túy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tôi danh mua bán trái phép chất ma túy. Với hành vi này tùy vào số lượng và loại ma túy mà sẽ có những khung hình phạt khác nhau.
Cơ sở pháp lý:
· Khoản 1 điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
Điều 23. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
· Điểm c khoản 2 điều 251 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
3.251 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4.252 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Đi quán cafe bị mất xe
Tôi vào quán uống cafe, lúc vào bảo vệ có ghi và đưa phiếu giữ xe máy cho tôi. Nhưng khi tôi ra lấy xe đi về thì phát hiện xe máy của mình đã mất. Tôi có làm việc với chủ quán thì chủ quán quanh co cố tính đùn đẩy trách nhiệm sang cho bảo vệ trông xe. Luật sư cho tôi hỏi ai là người chịu trách nhiệm về việc làm mất chiếc xe của tôi, chủ quán hay người bảo vệ giữ xe?
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Đi quán cafe bị mất xe
Chào bạn,
Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:
Theo Điều 557 Bộ luật dân sự 2015 về nghĩa vụ của bên giữ tài sản quy định:
Việc khách hàng gửi xe trong quán cà phê, về bản chất được xem là một giao dịch dân sự, cụ thể là “Hợp đồng gửi giữ tài sản” giữa quán cafe và khách hàng của mình (Phiếu giữ xe). Việc gửi xe được thực hiện thông qua những hành động, lời nói cụ thể. Khi nhân viên hướng dẫn đậu đỗ xe, ghi vé xe đưa cho khách hàng được xem là hành vi giao kết hợp đồng gửi giữ xe giữa khách hàng và quán cafe. Chiếc phiếu gửi xe lúc này là một bằng chứng quan trọng để khách hàng có thể đòi bồi thường khi có việc mất trộm xảy ra.
“Điều 557. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.
2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.
3. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.
4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”
Như vậy, mất xe trong trường hợp quán có bảo vệ trông giữ xe thì bạn có thể yêu cầu chủ quán bồi thường thiệt hại bằng với giá trị chiếc xe tại thời điểm mất xe. Trong trường hợp này trách nhiệm đương nhiên sẽ thuộc về chủ quán. Bởi lẽ theo quy định tại khoản 1 và 4 Điều 557 Bộ luật dân sự năm 2015 nêu trên thì chủ quán với vai trò là bên giữ tài sản sẽ phải có nghĩa vụ trông giữ tài sản và bảo quản chiếc xe và phải bồi thường cho khách hàng khi có thiệt hại, mất mát xảy ra. Nếu chủ quán không chấp nhận bồi thường thì khách hàng có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp mất xe mà quán cà phê không bố trí nhân viên trông giữ xe cho các khách hàng đến với quán của mình thì chủ quán không có nghĩa vụ đền bù, nghĩa vụ trông giữ và bảo quản xe thuộc về khách hàng
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Đất đai
Mẹ tôi sống trên mảnh đất 90m2 Của bà ngoại tôi cho đã hơn 30 năm nhưng chưa có sổ hồng,trong khi đó cháu đích tôn của bà ngoại tôi cũng đang sống trên mảnh đất của ông bà để lại cả 1000m2 (Bà ngoại tôi là bà mẹ Việt Nam anh hùng) bà tôi có 5 người con thì có 2 đã hy sinh.Me tôi là con út,do cs khốn khó nên mẹ được bà cho ở trên mảnh đất nhỏ của bà từ năm 1992 đến nay đã hơn 30 năm, Thời gian trước sau nhiều lần lên xã nhượng lại quyền sử dụng đất cho mẹ chưa thành thì bà tôi mất,nay cháu đích tôn của bà tức cháu trai của mẹ tôi, cũng là con trai của liệt sĩ, tự ý làm sổ đỏ mà ko được sự đồng thuận của mẹ tôi cũng như những người còn sống, vậy cho hỏi luật sư mảnh đất ông bà để lại mà cháu của mẹ tôi đang ở cũng như mảnh đất 90m2 mẹ tôi đang sống mà sổ đỏ nay đứng tên cháu trai của mẹ tôi khi chưa có sự đồng thuận của các thành viên còn sống thì có phải chia lại và mẹ tôi sống trên mảnh đất hơn 30 năm nay có được hưởng quyền thừa kế hay ko?
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Đất đai
Chào bạn,
Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về nguồn gốc đất
Đất mẹ bạn đang ở 90m2 vuông là của bà ngoại cho ở trên đất. Vậy cần xác định là bà ngoại có cho đất hay không? Khi có căn cứ là được cho đất thì Mẹ bạn có thể đòi lại đất, nếu không có căn cứ được cho đất, thì bạn phải căn cứ vào việc chia thừa kế.
Thứ hai, về việc làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khi ông bà ngoại mất sẽ phát sinh quyền thừa kế. Bạn cần xem ông bà có để lại di chúc hay không?
- Nếu có di chúc thì thực hiện theo di chúc.
- Nếu không có di chúc thì sẽ chia theo pháp luật.
Căn cứ điểm Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;”
Như vậy, hàng thừa kế thứ nhất có là mẹ bạn và bố của cháu đích tôn. Nhưng do bố của cháu đích tôn là liệt sĩ nên căn cứ vào Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy, cháu bạn cũng được quyền nhận thừa kế. Tuy nhiên, mẹ của bạn cũng là đồng thừa kế nên việc tự ý làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đât khi chưa được sự đồng ý của các đồng thừa kế là không đúng.
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
tội mua pháo trái phép
anh tôi mua cầm 30 triệu đi mua pháo thì mức án phạt rơi vào trường hợp nào vậy ạ cảm ơn luật sư
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
tội mua pháo trái phép
Chào bạn,
Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:
Vì bạn chưa nói rõ là mục đích mua pháo của anh bạn là làm gì? Do đó, việc mua pháo về có thể bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi tàng trữ trái pháo.
Căn cứ điểm e khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
“Điều 11. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
…
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
e) Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;”
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;
…
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
…
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
Như vậy, anh bạn tàng trữ pháo về có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 10.000.000-20.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tịch thu tang vật vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi tàng trữ trái phép pháo nổ.
Thêm vào đó, nếu anh bạn thực hiện hành vi buôn bán, thì 30 triệu tiền pháo vẫn chưa thể xác định chính xác khối lượng pháo là bao nhiêu để làm căn cứ xử lý hình sự cụ thể. Bạn có thể tham khảo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) dưới đây:
Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
…c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
…g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
…
k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
…
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;…
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Ly hôn với vợ nhưng muốn giành quyền nuôi con dưới 36 tháng
Vợ chồng tôi cưới nhau và có 1 con chung nhưng trong thời gian sống vợ tôi hay ghen tuông vô cớ nói tôi ngoại tình trong khi tôi không có cô ấy không chứng minh được thời gian địa điểm và người thứ ba là ai, chỉ khẳng định là có người thấy tôi ngoại tình , tôi hỏi ai nói thì cũng không nói được , trong thời gian chung sống thì sáng đó công việc 2 vợ chồng làm công nhân nên phải gửi con cho bà ngoại còn bà nội thì do ở xa nên không gửi được , đến tối thì tôi rước về và tôi chăm cháu về mọi việc vợ tôi chỉ quét nhà và lau nhà còn lại các việc khá đều là tôi làm, kể cả việc thay tả cho con và cho con uống sữa, ngoài ra trong thời gian chung sống tiền lương tôi đưa cho cô ấy giữ nhưng cô ấy mua sắm rất nhiều quần áo và giày dép Mỹ phẩm cô ấy còn đi cắt mắt săm lông mày , tiền đó đều là do cô ấy xin mẹ tôi đi hoặc từ đâu tôi có hỏi nhưng cô ấy không nói , khi tôi nói thì cô ấy đòi đem con đi và dọa không cho tôi gặp con , ngoại ra cô ấy còn có 1 đứa con riêng 6 tuổi mỗi tháng tôi có đồng ý chứ cấp cho cháu 3tr và ko có tháng nào thiếu thì cho tôi hỏi nếu ly hôn tôi có được giữ con ruột của tôi hay không…
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Ly hôn với vợ nhưng muốn giành quyền nuôi con dưới 36 tháng
Chào bạn,
Luật sư 11 tư vấn bạn như sau:
Trường hợp sau khi ly hôn mà vợ chồng anh không thỏa thuận được và có tranh chấp về vấn đề nuôi con, thì anh vẫn có được quyền được nuôi con của anh dựa vào các căn cứ pháp lý dưới đây:
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Hơn nữa, theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:
“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Như vậy, căn cứ vào các quy định pháp lý nêu trên thì trường hợp anh có căn cứ để chứng minh được về việc mình hoàn toàn có đủ điều kiện khả năng nuôi dưỡng con, cụ thể: điều kiện về vật chất: thu nhập, nhà ở ổn định,…; điều kiện về tinh thần: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con,… .Và ngược lại, anh chứng minh được vợ anh không đủ các điều kiện nêu trên thì anh hoàn toàn có đủ cơ sở để giành được quyền nuôi con (trường hợp con dưới 36 tháng như anh trình bày). Tuy nhiên, trường hợp sau ly hôn mà Tòa tuyên anh không được quyền nuôi con thì kể từ thời điểm sau khi Tòa tuyên anh vẫn có cơ hội giành lại được quyền nuôi con khi anh có căn cứ cho rằng vợ mình không đủ các điều kiện được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 vừa nêu ở trên.
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Quyền nuôi con
Chào luật sư! LS cho t hỏi vợ chồng t ly hôn khi con t 3 tháng tuổi t đang chăm con. Nhưng do cuộc sống t phải đi xuất khẩu lao động bên nước ngoài để con lại cho bà chăm. Vậy khi ba bé biết t ko trực tiếp chăm sóc bé muốn giành quyền nuôi con thì có được không, nếu được t phải làm sao để ba bé không thể giành quyền nuôi con khi t ko trực tiếp chăm bé. T xin cảm ơn ạ.
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Quyền nuôi con
Chào bạn,
Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp và Theo kinh nghiệm của Luật sư 11 thì Luật sư 11 xin tư vấn cho bạn về vấn đề này, như sau:
Việc người con dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ sẽ được ưu tiên trực tiếp nuôi con tuy nhiên nếu người cha chứng minh người mẹ không đủ điều kiện nuôi dưỡng thì theo quy định sẽ mất quyền nuôi con, trong đó việc không trực tiếp chăm sóc con cũng là một yếu tố không đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc con.
Để người cha giành quyền nuôi con thì phải chứng minh việc người mẹ không đủ điều kiện nuôi con và còn phải phụ thuộc vào phán quyết của tòa. Việc không để người cha giành quyền nuôi con là không được vì đây là quyền của người cha được pháp luật bảo vệ (nếu có đủ căn cứ), còn việc bạn có thể làm là tạo điều kiện tốt nhất cho con phát triển và giành nhiều thời gian trực tiếp chăm sóc cho con (nếu có thể) để tòa có thể xem xét cho bạn tiếp tục nuôi con khi có khởi kiện.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 điều 81 và điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
-
Tôi cảm thấy bị quấy rối và lo sợ
Thưa luật sư , tôi là trẻ vị thành niên năm nay tôi tròn 16. Đầu năm 2022 tôi chưa đủ 16t thì tôi có rủ người yêu cũ tôi quan hệ tình dục . Nhưng sau đó thì a ta đem chuyện quan hệ tình dục đó đi kể với người yêu hiện tại của anh ta và những đoạn tin nhắm tôi nhắn rủ a ta quan hệ.sau đó người yêu anh ta nhắn tin đe dọa tôi còn đòi đăng những thứ đấy lên mạng .không biết tôi có kiện được a ta và người yêu a ta không. Tôi cảm thấy hoang mang , lo sợ khi chị ta liên tục nhắn tin quấy rối yêu cầu tôi phải trả lời tin nhắn khi tôi không hề chửi chị ta , chị ta còn có những từ ngữ xúc phạm tôi .
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Tôi cảm thấy bị quấy rối và lo sợ
Chào bạn,
Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, Về hành vi quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi
Căn cứ khoản 1 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
…
Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Như vậy, bạn tự nguyện thực hiện giao cấu với người yêu cũ, lúc này bạn đã gần đủ 16 tuổi nên người yêu cũ của bạn không thể bị truy cứu các tội trên. Bạn không thể kiện người yêu cũ của bạn về hành vi giao cấu với bạn
Thứ hai, hành vi đe dọa đăng tin nhắn của bạn lên trên mạng
Căn cứ điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
…
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
…
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
(Mức phạt ở trên là mức phạt của tổ chức, hành vi của cá nhân là: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng)
Hành vi của người yêu cũ và người yêu mới của anh ta là đe dọa tụng tin nhắn của bạn lên mạng, hiện bạn còn giữ những tin nhắn quấy rối đó thì có thể cung cấp cho công án Huyện để thực hiện công an ra văn bản xử phạt vi phạm hành chính.
Sau đó, nếu bạn còn bị đe dọa thì có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm đ khoản 1 Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015
Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
…
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
Như vậy, khi bị họ đe dọa tung tin nhắn lên mạng, bạn có thể đến trình báo với công an để xử phạt vi phạm hành chính. Sau đó nếu còn bị đe dọa thì có thể tố giác hành vi phạm tội để họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trân trọng!
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Emaill: luatsuhuan11@gmail.com
