Phạm Thị Bích Hảo
Tổng cộng: 142
-
Đơn phương ly hôn
Dạ chào Luật sư! Em và chồng kết hôn ngày 5/2/2018 hiện đang có một con trai 10 tháng. Do giữa vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nên giờ em muốn ly hôn, chúng em đăng kí kết hôn ở UBND xã Nghĩa Phương, huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi. Hiện thì em có hộ khẩu ở Thị xã Long Khánh, Đồng Nai; chồng em thì đi làm ở huyện Thống Nhất nhưng không có giấy tạm trú tạm
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo đã trả lời
Đơn phương ly hôn
Luật sư tư vấn:
Trường hợp bạn muốn đơn phương ly hôn thì về nguyên tắc nguyên đơn phải cung cấp địa chỉ của bị đơn trong đơn xin ly hôn nộp tại tòa án. Trường hợp không biết địa chỉ chính xác của chồng bạn thì căn cứ theo điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định như sau:
Điều 5. Về địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. “Địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được xác định như sau:
a) Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống thì nơi cư trú của họ là địa chỉ chỗ ở hợp pháp mà người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thường trú hoặc tạm trú hoặc đang sinh sống theo quy định của Luật cư trú;
2. Người khởi kiện đã cung cấp địa chỉ “nơi cư trú, làm việc, hoặc nơi có trụ sở” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cho Tòa án theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại khoản 1 Điều này tại thời điểm nộp đơn khởi kiện mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh rằng đó là địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì được coi là đã ghi đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3. Địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định tại điểm đ, e khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là địa chỉ người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.
Căn cứ theo quy định trên, bạn nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi chồng bạn đăng ký thường trú, hoặc nộp tại Tòa án nơi chồng bạn đã từng cư trú làm việc mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.
Hồ sơ khởi kiện gồm đơn xin ly hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh các con.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.
-
Vấn đề ly hôn và giành quyền nuôi con đã trên 36 tháng tuổi.
Chào anh chị Luật sư. Tôi là anh Thắng có em gái là Na. Chuyện tôi muốn nhờ tư vấn là chuyện ly hôn của em gái tôi. Em gái tôi và chồng kết hôn đã được gần 4 năm. Có 1 con (3 tuổi rưỡi). Thời gian đầu kết hôn (khoảng 2 năm) em gái và chồng ở nhà nội. Sinh con tại nhà nội, thỉnh thoảng 2 mẹ con lại lên nhà ngoại để bên ngoại chăm. Rồi hết thời gian cữ em gái tôi làm công nhân. Thời gian sau là khoảng năm thứ 3 hôn nhân. Vợ chồng và con
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo đã trả lời
Vấn đề ly hôn và giành quyền nuôi con đã trên 36 tháng tuổi.
Luật sư trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp thì em gái bạn có con 3,5 tuổi và có yêu cầu ly hôn vì trong quá trình chung sống chồng đánh đạp, cờ bạc và có quan hệ ngoại tình với cô gái khác.
Thứ nhất: Quyền đơn phương ly hôn.
Luật Hôn nhân gia đình 2014, Ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp chỉ có một trong hai vợ chồng, hoặc cha, mẹ, người thân thích của một trong hai bên yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân. Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Theo đó, một trong những căn cứ ly hôn là vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghĩa vụ, quyền của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Đối với trường hợp khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trước tiên, khi có yêu cầu ly hôn của vợ, chồng, Toà án phải tiến hành hoà giải, nếu hoà giải không thành thì Toà án cần xác định tình trạng của quan hệ hôn nhân, xem có căn cứ ly hôn không để giải quyết.
Thứ hai: Việc nuôi con trên 36 tháng tuổi khi ly hôn
Về nguyên tắc, việc nuôi con khi ly hôn do hai bên thỏa thuận, nếu không có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Từ những quy định trên, có thể nhận thấy:
Con bạn đã hơn 3 tuổi vì vậy sẽ không còn được mặc định giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Khi xem xét ai sẽ là người có quyền nuôi con, tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể đáp ứng tối đa yêu cầu cho sự phát triển của đứa trẻ. Như vậy, nếu bạn có nguyện vọng được nuôi con thì bạn phải đưa ra các chứng cứ chứng minh với tòa án rằng bạn có đủ điều kiện tốt hơn chồng về mọi mặt để nuôi con giúp con phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.
-
Quyền nuôi con khi ly hôn
Em là giáo viên mầm non, chồng em làm chỉ huy quân sự xã, gia đình chồng thì có điều kiện hơn, em chỉ có 5 sào đất với cái nghề của em thôi. Vậy cho em hỏi khi ra Toà ly hôn em có quyền được nuôi con không? Con em 11 tháng, em không thể xa con được. Xin cho em hỏi em có quyền không và làm sao để em được nuôi con?
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo đã trả lời
Quyền nuôi con khi ly hôn
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn của quy định:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như thông tin bạn đã cung cấp con bạn đang dưới 36 tháng tuổi. Căn cứ theo quy định pháp luật thì con dưới 36 tháng tuổi Tòa án xem xét giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện trực tiếp trông non, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Tòa án sẽ xem xét các yếu tố sau đây để đưa ra quyết định sẽ giao các con cho ai nuôi:
Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên có thể dành cho con, các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.
Bạn chứng minh đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con phù hợp với lợi ích của con và con dưới 36 tháng tuổi để Tòa án xem xét giao cho bạn được trực tiếp nuôi con.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
ĐT: 0902201233.
-
Hỏi về quy định nộp thuế đất ở
Chào Luật sư. Hôm nay cháu có một việc muốn hỏi như sau. Gia đình cháu có mua thửa đất của UBND xã Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội từ năm 1993. Mọi giấy tờ đầy đủ, thửa đất rộng 300m2. Trong quá trình sinh sông thì gia đình cháu vẫn nộp các loại thuế phí đầy đủ nhưng chưa làm sổ đỏ do chính sách của huyện. Đến năm 2014 thì nhà nước có chủ
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo đã trả lời
Hỏi về quy định nộp thuế đất ở
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp đến năm 2014 thì nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho các hộ ở dãy nhà bạn ở, theo bạn hiểu tính tiền thuế sử dụng đất theo quy định tại thời điểm năm 2008 là không đúng quy định theo căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC
Điều 12. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư; hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
b) Căn cứ hồ sơ địa chính, trong đó có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập hồ sơ theo dõi nợ tiền sử dụng đất (sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất trong hạn mức và ngoài hạn mức); đồng thời chuyển thông tin về số tiền sử dụng đất phải nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
c) Căn cứ vào số tiền sử dụng đất do cơ quan thuế xác định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận. Trường hợp sau khi nhận Thông báo nộp tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân mới có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin về ghi nợ tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
a) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích này như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất còn nợ chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
b) Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ, cơ quan thuế xác nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này để người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
3. Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ cho phép tách thửa, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần diện tích chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành gia đình bạn được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa 5 năm tính từ ngày được ghi nợ quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau thời hạn 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà bạn chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì bạn sẽ phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất của thời điểm hiện trả nợ. Bạn căn cứ theo thông báo tiền nợ sử dụng đất của cơ quan thuế để nộp tiền sử dụng đất. Bạn có thể tham khảo thêm ngày 25/12/2013, UBND thành phố Hà Nội đã ký hành Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND về việc Ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn TP Hà Nội năm 2014.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.
-
Thủ tục ly hôn đơn phương
Tôi kết hôn vào năm 2005 và có 2 đứa con, một trai một gái. Sống không hợp nhau cho nên chúng tôi đã sống ly thân được 5 năm. Nay tôi muốn ly hôn đơn phương vì tôi ở miền Nam còn vợ tôi thì ngoài Bắc. Về tài sản thì ngày chia tay tôi đã để lại hết cho nên không có tài
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo đã trả lời
Thủ tục ly hôn đơn phương
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, là khi cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Ly hôn gồm thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Thuận tình ly hôn là việc vợ chồng đã thỏa thuận được về tất cả các vấn đề hôn nhân, con cái và tài sản. Đơn phương ly hôn hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên là việc một trong hai bên vợ hoặc chồng nộp đơn ly hôn yêu cầu tòa án chấm dứt quan hệ hôn nhân của mình đối với bên còn lại.
Trường hợp của bạn, khi vợ bạn không đồng ý thì bạn vẫn có quyền nộp đơn đơn phương ly hôn theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là ly hôn theo yêu cầu của một bên hay đơn phương ly hôn. Về thủ tục bạn phải chuẩn bị các giấy tờ như:
Đơn xin ly hôn;
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Chứng minh nhân dân (bản sao chứng thực);
Sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực), giấy khai sinh của con (nếu có);
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của vợ chồng (nếu có)…
Khi bên có yêu cầu chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên thì Tòa án mới tiến hành thụ lý đơn.
Trường hợp đơn phương ly hôn không cần có chữ ký của vợ thì theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người chồng phải nộp đơn tại nơi người vợ có hộ khẩu thường trú, hoặc cư trú.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.
-
Vấn đề về hôn nhân và tài chính
Dạ cho em hỏi ạ. Như chị em kết hôn, chồng chị em là người có chơi bài bạc và cá độ bóng đá, có vay nợ của những ngưòi cho vay nặng lãi. Cưới về anh ta nói dối chị em và lấy sổ hộ khẩu của nhà
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo đã trả lời
Vấn đề về hôn nhân và tài chính
Những hành vi nào được xem là hành vi bạo lực gia đình?
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu lực pháp luật ngày 01/7/2008 . Theo quy định tại khoản 2 Điều 1, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Các hành vi được xem là hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
- Chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình thì cần báo cho cơ quan nào:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, thì: Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp nhân viên y tế, nhân viên tư vấn khi thực hiện nhiệm vụ của mình, phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người đứng đầu cơ sở để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất.
Theo Điều 5 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007 quy định về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình:
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Xử phạt đối với hành vi bạo lực gia đình thế nào?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 42 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007 qui định về hình thức xử lý hành vi bạo lực gia đình như sau:
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm hại sức khỏe thành viên trong gia đình tại Điều 49 quy định về Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Nếu hành vi bạo lực gia đình có tính chất nghiêm trọng, cấu thành tội phạm thì còn có thể bị còn có thể bị xử lý hình sự về tội Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Như vậy chị bạn có thể đưa ra những căn cứ trên để khuyên chồng mình chấm dứt những hành vi bạo lực. Trong trường hợp chồng chị bạn vẫn cố tình thực hiện những hành vi trên thì chị bạn có thể tự mình tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền: UBND hoặc công an, yêu cầu các cơ quan này xử lý đối với hành vi vi phạm này. Bên cạnh đó, cũng có thể liên hệ với các tổ chức xã hội như hội phụ nữ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình và cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, các địa chỉ tin cậy trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp xã công bố để được tư vấn, hỗ trợ khi bị xâm phạm quyền lợi.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.
-
Làm lại sổ hộ khẩu
Gia đình tôi muốn làm lại sổ hộ khẩu. Vì tên mẹ tôi khai trong sổ không đúng với tên trên chứng minh thư và giấy khai sinh. Tôi có ra công an xã nơi đăng kí hộ khẩu nhưng vẫn không được giải quyết. Vậy bây giờ tôi phải làm gì? Tôi xin cám ơn.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo đã trả lời
Làm lại sổ hộ khẩu
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp của bạn do sổ hộ khẩu sai thông tin của mẹ bạn thì gia đình bạn làm thủ tục đính chính sổ hộ khẩu theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định tại Khoản 2 Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu
“Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.”
Như vậy chủ hộ hoặc mẹ bạn hoặc người được mẹ bạn ủy quyền có thể cầm những giấy tờ sau và đến cơ quan có thẩm quyền để đính chính, thay đổi lại sổ hộ khẩu. Nơi nộp hồ sơ điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu: Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hồ sơ điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02); Sổ hộ khẩu; Các giấy tờ chứng minh sự thay đổi.
Theo quy định của Thông tư số 35/2014/TT- BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú tại Điểm a Khoản 2 Điều 12. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu
“Thời hạn điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu thực hiện như sau
a) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của cơ quan có thẩm quyền thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người đại diện trong hộ phải làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu;”
Thời gian thực hiện từ 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an huyện phải thông báo cho tàng thư căn cước công dân. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm chuyển hồ sơ điều chỉnh, bổ sung cho Công an huyện lưu tàng thư hồ sơ hộ khẩu.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.
-
Ly hôn và những vấn đề liên quan
Tôi xin chào Luật Sư. Trước đây tôi chưa lấy vợ tôi đã có nhà riêng, sau này tôi lấy vợ, vợ chồng có cầm cố ngôi nhà của tôi vay vốn ngân hàng 500 triệu để làm ăn . Do công việc làm ăn không
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo đã trả lời
Ly hôn và những vấn đề liên quan
Luật sư tư vấn:
Đối với nghĩa vụ của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình 2014 tại Điều 37 Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng thì vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
Căn cứ theo quy định trên, mặc dù là ngôi nhà mang đi cầm cố là tài sản riêng của bạn nhưng ngôi nhà đã được hai vợ chồng bạn thỏa thuận sử dụng để vay vốn kinh doanh tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình nên cả hai vợ chồng bạn đều có nghĩa vụ trong việc trả nợ. Nếu việc vay mượn nhằm kinh doanh đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như dùng để chi tiêu sinh hoạt trong gia đình, sửa chửa nhà cửa, chăm lo cho con cái... thì dù chỉ có bạn đứng tên vay mượn thì vợ bạn cũng phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ khi ly hôn.
Theo Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Theo Khoản 2 Điều 27 Luật HNGĐ 2014: Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Và tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình cũng quy định, việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng thì do vợ, chồng bạn tự thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì vợ chồng bạn có thể yêu cầu Toà án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ, lời khai để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ, việc sử dụng tài sản vay nợ cho nhu cầu chung của gia đình, hay nhu cầu riêng của chồng bạn. Nếu vợ bạn không chứng minh được bạn vay mượn số tiền trên là nhằm đáp ứng nhu cầu riêng thì vợ bạn vẫn phải có trách nhiệm trả khoản nợ chung với bạn. Như vậy, sau khi ly hôn hai vợ chồng bạn đều có nghĩa vụ liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ tài sản, vợ bạn có trách nhiệm cùng bạn trả khoản nợ phát sinh từ việc vay ngân hàng.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.
-
Không trả được nợ, liệu có phạm tội đi tù?
Thưa luật sư vợ chồng tôi hiện đang nợ số tiền là 200 triệu, lãi suất 7 triệu/tháng. Vợ chồng tôi đóng lãi được hơn 1 năm, đến nay không còn khả năng để trả lãi và gốc, không có tài sản gì. Xin luật sư cho tôi biết nếu không trả được nợ thì bị phạt tù bao nhiêu năm ạ?
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo đã trả lời
Không trả được nợ, liệu có phạm tội đi tù?
Luật sư tư vấn:
Theo Bộ luật Dân sự 2015 Điều 466 Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
Theo quy định trên, vợ chồng bạn là bên vay tài sản thì khi đến hạn phải có nghĩa vụ trả đủ tiền như đã thỏa thuận với bên cho vay. Việc có xử lý trách nhiệm hình sự căn cứ vào cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu như bạn không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Bạn vay tiền sử dụng vào mục đích hợp pháp, cũng không dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản. Đồng thời bạn chứng minh được vợ chồng bạn không còn tài sản và không có khả năng trả nợ thì việc không trả được nợ của bạn không đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Tuy nhiên, bạn và vợ có trách nhiệm trả nợ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Điều 466.
Bạn nên đề nghị gia hạn thời gian trả nợ và thỏa thuận với bên vay để có thể trả nợ. Nếu có tranh chấp các bên có thể đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Về lãi suất cho vay 7 triệu/tháng trên số tiền vay đã vượt quá mức lãi suất giới hạn theo Bộ luật Dân sự.Theo đó, lãi suất vay là do chính các bên thỏa thuận, nếu vay có lãi thì lãi xuất thỏa thuận không được quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS năm 2015, trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Như vậy, lãi suất tối đa trong các hợp đồng vay tài sản các bên được thỏa thuận theo BLDS năm 2015 không quá 20%/năm (tức 1,7%/tháng). Phần lãi suất vượt quá sẽ không được tính.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.
-
Con thương binh có được miễn học phí đại học tư
Em là con thương binh loại 3 học trường tư thì có được miễn học phí không. Cụ thể em học y khoa trường đại học Võ Trường Toản, đã đóng học phí lúc nhập học. Không biết là được giảm hay miễn,...
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo đã trả lời
Con thương binh có được miễn học phí đại học tư
Luật Giáo dục đại học tại Điều 7 khoản 2. Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình sau đây:
a) Cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;
b) Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất.
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021,quy định về đối tượng miễn học phí như sau:
1. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng….
Quy định này được hướng dẫn cụ thể tại điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH Đối tượng được miễn học phí:
a) Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được hợp nhất tại văn bản số 01/VBHN-VPQH ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Văn phòng Quốc hội. Cụ thể:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Thương binh; Người hưởng chính sách như thương binh; Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến (nếu có);
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (nếu có); con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (nếu có); con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; con của liệt sỹ; con của thương binh; con của người hưởng chính sách như thương binh; con của bệnh binh; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
Theo Điều 2 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH quy định về đối tượng áp dụng:
1. Thông tư này áp dụng đối với tất cả các loại hình nhà trường ở các cấp học, trình độ đào tạo và cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Thông tư này áp dụng đối với trẻ em học mầm non, học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên hệ cử tuyển; học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học; học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học chính quy, học liên thông theo hình thức đào tạo chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; học viên học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên theo chương trình trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Theo quy định nêu trên, đối tượng được miễn học phí là thân nhân người có công với cách mạng là học sinh, sinh viên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Nếu bạn là con thương binh thuộc đối tượng nêu trên thì được miễn học phí.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.