iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Phạm Thị Nhàn

          Tổng cộng: 634

          Phạm Thị Nhàn
          Gọi 0968605706
          • Tư vấn đất đai

            C hao LS tôi có ba thửa đất liền kề khai hoang năm 1975 ( tạm gọi thửa 1, 2,3) trong đó thửa 1 đã được cấp sổ đỏ , năm 2010 tôi có bán cho ba hộ mỗi hộ 100 m2 nằm trong diện tích đất đã được cấp sổ đỏ, để có lối đi cho ba hộ đó và thuận tiện cho việc canh tác thưa số2,3 , tôi có mo lối đi rộng 3,5m , nằm trong diện tích đất đã được cấp bìa đỏ, con đường đó chạy sát với thửa số 2 và chạy vào đến thửa số3. Nay gia đình tôi làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ , thua (2,3) địa chính phường trả hồ sơ vì lý do là hai thửa đất số 2,3 của Tôi kh có đường đi , họ bảo tôi phải đổi lại bìa và bỏ phần đất làm đường ra khỏi bia đỏ, da Cap thì thửa(2,3) mối có đường đi . Họ yêu cầu vay đúng luật không .? Nhờ LS tư vấn giúp tôi xin cản ơn LS

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 26/03/2021

            Tư vấn đất đai

            *Trả lời:

            Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không thì tùy thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất và thỏa thuận giữa các hộ. Có các trường hợp xảy ra:

            • Lối đi chung được hình thành khi chủ sử dụng đất làm thủ tục tách nhiều thửa. Thông thường trên sổ sẽ ghi rõ lối đi chung với diện tích cụ thể.
            • Lối đi chung không rõ ràng thể hiện trên sổ thuộc về thửa đất nào. Trên sổ chỉ ghi chung chung là đường đi. Trường hợp này không thể đưa lối đi chung vào diện tích riêng của nhà nào.
            • Lối đi chung là diện tích đất thể hiện trên sơ đồ sổ đỏ của một hộ. Thế nhưng trong quá trình sinh sống các hộ liền kề đi chung. Như vậy các hộ liền kề không thể có yêu cầu đưa lối đi chung này vào sổ đỏ.
            • Lối đi chung chỉ được chứng minh bằng nguồn gốc hồ sơ của một, hoặc một vài hộ. Thế nhưng trên sổ đỏ của các hộ chỉ ghi đường đi, như vậy vẫn có thể điều chỉnh đưa lối đi chung ghi nhận vào sổ đỏ.

            Lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ là việc quan trọng. Thế nhưng diện tích và kích thước lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ càng đảm bảo tính pháp lý cho bạn.

            Lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ rất là quan trọng khi tiếp nhận chủ quyền đất. Trên sổ đỏ không thể hiện rõ ràng lối đi chung thì trong một số trường hợp bạn nên đi thực hiện đính chính bổ sung.

            Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn phải đảm bảo các điều kiện về hồ sơ, giấy tờ và quá trình sử dụng đất.

            +Trường hợp bạn có các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không thu tiền sử dụng đất:

            “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

            1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

            a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

            b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

            c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

            d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

            đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

            e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

            g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”.

            Tham chiếu theo các qui định trên, nếu gia đình bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì sẽ gia đình sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hơn nữa, Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai hướng dẫn chi tiết như sau:

            “Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

            1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
            2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
            3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
            4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
            5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
            6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
            7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”. 

            Để được biết rõ lý do vì sao cơ gia đình bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liên quan đến lối đi này, gia đình nên tìm hiểu cụ thể hơn về thông tin đất đai bằng cách yêu cầu được cung cấp dữ liệu đất đai theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 

            Trên đây là thông tin chúng tôi đưa ra để Quý khách hàng có thêm nguồn thông tin tham khảo, Quý khách vui lòng không áp dụng tùy tiện, không copy dưới mọi hình thức.

            Bạn có thể tham khảo kênh Youtube của chúng tôi qua Video: https://www.youtube.com/watch?v=HTPCisNJwJM

             Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                                     ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            Website:

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

            Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls

            Website: https://luatsulyhon.com.vn/;https://luatsunhadathcm.com/

          • Ly hôn

            2zkck đang trong giai đoạn ly hôn như tài sản người ck làm mua giờ người zk.va gd zk chiếm đoạn ko trả giấy tờ người ck giữ.. mà giải quyết sao có coi như tội trộm cắp k

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 26/03/2021

            Ly hôn

            Chào bạn Lê Thanh Sang!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

            Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

            Theo Khoản 1 Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì tài sản chung sẽ được chia đôi

            Điều này được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau: “Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý”.

            Như vậy, trước tiên bạn cần xác định số tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng của bạn

            Nếu là tài sản chung, bạn yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Bạn có thể nói rõ về chuyệnvợ bạn cầm hết giấy tờ và bạn muốn yêu cầu chia tài sản chung nhưng vợ bạn không đồng ý để cho các cơ quan chức năng, kể cả tòa án biết để các cơ quan này nhiệt tình giúp đỡ bạn. Khi nộp đơn cho tòa án, nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của tòa mà bạn không thể bổ sung được thì bạn có thể xin bổ sung sau, nếu không còn bản chính thì bạn vẫn có thể cung cấp bản photo hoặc bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến tài sản đó, Tòa án sẽ xem xét cho bạn.

            Nếu là tài sản riêng thì bạn phải có giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng của bạn trong thời kỳ hôn nhân, vì bạn không nói rõ tài sản bị giữ là gì. Nếu là giấy tờ về nhà đất và bạn bị giữu giấy tờ thì bạn có thể kiện yêu cầu đòi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ gia đình vợ bạn hoặc bạn làm đơn cớ mất là xin cấp lại giấy chứng nhận.

            Về vấn đề của bạn, bạn có thể tham khảo kênh youtube của chúng tôi qua video:

            https://www.youtube.com/watch?v=LE1sm3MkztU

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

          • Luật Dân sự năm 2015

            Kính xin luật sư giúp tôi trong tình huống sau,ông A kiện lên tòa án có đòi lại tiền được không?Ông A nhờ anh B mua cho một cái tủ đứng bằng gỗ dỗi lõi để đựng đồ.Anh B hoàn toàn đồng ý và đã nhận tiền của ông A.Thực tế anh B đặt mua của anh C một tủ đứng bằng gỗ dỗi mỡ để giao cho ông A.Khi ông A đến xem hàng thì anh C không có mặt,chỉ có anh B đưa ông A đến xem hàng.Mục đích của ông A đến xem hàng của anh C và gặp anh C để hỏi thông tin về hàng ,chất lượng sản phẩm,điều kiện bảo hành sản phẩm.Vì chủ hàng không có mặt nên ông A yêu cầu anh B lấy mẫu gỗ đóng sản phẩm đó về so sánh gỗ dỗi lõi xem có giống nhau không?Khi đi qua một quán nước ven đường,anh B xuống xe bảo một người nào đó,ông A không biết,lấy mẫu gỗ đưa cho ông A.Ông A cho rằng anh B xuống xe vào quán nước ven đường bảo anh đó,chính là chủ hàng mà anh B đã thông đồng bảo anh C không tiếp khách hàng mục đích dấu thông tin về sản phẩm.Về nhà ông A đưa mẫu gỗ so sánh với gỗ dỗi lõi thì khác nhau.Ông A thông báo cho anh B biết.Từ đó anh B nói quanh co và không chịu trả lại tiền cho ông A.Ông A cho rằng nhiệm vụ cơ bản của anh B phải giao hàng đúng chất lượng do ông A đã yêu cầu.Anh B không giao hàng đúng như ông A yêu cầu mà không chịu trả lại tiền đã nhận của ông A.Như vậy anh B đã vi phạm những điều luật gì của bộ luật Dân sự năm 2015?xin cảm ơn luật sư

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 24/03/2021

            Luật Dân sự năm 2015

            Chào bạn Phạm Thiết!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            1. Anh B đã vi phạm những điều luật gì của bộ luật Dân sự năm 2015?

            bạn có thể tham khảo kênh Youtube của chúng tôi qua Video: https://www.youtube.com/watch?v=HTPCisNJwJM

            Điều 444 Bộ Luật Dân Sự quy định: BỊ LỪA ĐẢO TRONG MUA BÁN

            “1. Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo ngay khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật, giảm giá và bồi thường thiệt hại, nếu không có thoả thuận khác.

            1. Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
            2. Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong các trường hợp sau đây:
            3. a) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
            4. b) Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
            5. c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.

            Hơn nữa, hai bên đã có thỏa thuận việc trả lại hàng và đòi lại tiền nếu không giao đúng sản phẩm theo yêu cầu. Vì thế, bạn có thể dựa vào căn cứ trên để đòi lại số tiền và trả lại hàng.” BỊ LỪA ĐẢO TRONG MUA BÁN

            Trong tình huống này bạn có thể yêu cầu anh B giao cho bạn đúng với chất lượng của món hàng trên. Nếu anh B còn lòng vòng, quanh co và không chịu trả tiền thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa bán buộc anh B thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

             

            BỊ LỪA ĐẢO TRONG MUA BÁN

            Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối:

            “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

            Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.”

            Chúng ta có thể thấy hành vi anh C với anh B là hành vi cố ý giới thiệu, có ý định làm ông A hiểu sai lệch về chất lượng của sản phẩm nhằm mục địch để ông A tin tưởng và tiếp tục thực hiện giao dịch. Chính vì điều này, giao dịch giữa hai bên có thể bị vô hiệu do có dấu hiệu của hành vi lừa dối. Như vậy bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự này là vô hiệu và yêu cầu hoàn tiền. BỊ LỪA ĐẢO TRONG MUA BÁN

            2. Ông A kiện lên tòa án có đòi lại tiền được không?

            Điều 198 Bộ luật hình sự 2015 có quy định như sau: BỊ LỪA ĐẢO TRONG MUA BÁN

            “1.  Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

            1. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
            2. b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
            3.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
            4. a) Có tổ chức;
            5. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
            6. c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
            7. d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
            8.  Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”

            Nếu ông A có chứng cứ cho thấy anh B và anh C có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của mình thì có thể căn cứ vào điều luật trên để làm đơn tố cáo, cơ quan điều tra sẽ điều tra và bảo vệ quyền lợi cho ông A. BỊ LỪA ĐẢO TRONG MUA BÁN 

            Trên đây là thông tin chúng tôi đưa ra để Quý khách hàng có thêm nguồn thông tin tham khảo, Quý khách vui lòng không áp dụng tùy tiện, không copy dưới mọi hình thức.

             Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                                     ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            Website:

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

            Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls

            Website: https://luatsulyhon.com.vn/;https://luatsunhadathcm.com/

             

          • Đất ruộng đã có sổ đỏ, có bị đòi lại được không?

            Bố mẹ tôi hiện đang đứng tên sổ đỏ đất ruộng, được cấp từ đầu. Hiện nay, ông nội đã mất, chị gái bố tôi muốn kiện đòi lại thửa đất ruộng đó. Xin hỏi, chị gái bố tôi có đòi được không, nếu lên tận toà án tỉnh nơi có đất kiện thì có tỉ lệ thắng không ạ?

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 23/03/2021

            Đất ruộng đã có sổ đỏ, có bị đòi lại được không?

            Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Theo Điều 3 Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

            Về vấn đề của bạn, bạn có thể tham khảo kênh youtube của chúng tôi qua video:

            https://www.youtube.com/watch?v=A-aIvzOEZ6o

            Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Khi xảy ra tranh chấp, nếu các bên không tự thỏa thuận được thì sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật:

            • Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

                “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

            1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”

            Như thông tin bạn cung cấp, trong thửa đất bố mẹ bạn được cấp Giấy chứng nhận có một phần thửa đất của ông nội bạn để lại,. Vì vậy, chị gái bố bạn có thể sẽ đòi lại phần đất này. Và liệu có đòi được hay không?

            Khi có tranh chấp đất xảy ra, nếu như hai bên không thỏa thuận được cô bạn có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp đất gửi lên Ủy ban nhân dân phường thì Ủy ban sẽ làm việc và tiến hành hòa giải cho hai bên, nếu vẫn không thống nhất ý kiến thì cô bạn có thể sẽ tiến hành thủ tục khởi kiện ra Tòa án.

            Tuy nhiên, nếu muốn biết việc cô bạn có đòi lại được hay không thì Tòa án sẽ phải căn cứ vào rất nhiều thông tin, hồ sơ, chứng cứ để xem xét và tuyên xử.

            Đối với tranh chấp đất đai có sổ đỏ thì chứng cứ quan trọng để Tòa án xem xét đó chính là sổ đỏ. Tòa án sẽ xem xét, tìm hiểu lại quá trình mà bố mẹ bạn đã được cấp sổ đỏ của cơ quan có thẩm quyền (Uỷ ban nhân dân cấp huyện, tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường…) để xác định quá trình làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đúng hay không. Vì theo bạn trình bày thửa ruộng được chia cho ông nội bạn nhưng do ông không sử dụng nên lúc làm sổ đỏ ông đã cho bố mẹ bạn đứng tên thửa đó, vậy có giấy tờ gì chứng minh đó là đất được chia cho ông nội. Nếu quá trình này có vi phạm pháp luật thì khi đó, Tòa án nhân dân sẽ ra quyết định để hủy quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố bạn và giải quyết tranh chấp đúng theo quy định của pháp luật về thừa kế theo nguyên tắc được quy định tại khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015: “2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau“, tuy nhiên có tính đến công sức chăm sóc, quản lý và tôn tạo của bố bạn đối với di sản này.

            Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bạn có thể tham khảo tại https://luatsunhadathcm.com/tham-quyen-giai-quyet-tranh-chap-dat-dai/

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Trường hợp nội dung tư vấn chưa rõ ràng hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.Nếu có bất kỳ vấn đề nào về đất đai cần hỗ trợ và tư vấn Quý vị vui lòng liên hệ:

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN               ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            +Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

          • phân chia tài sản nhà đất theo luật

            xin chào luật sư ! xin luật sư tư vấn giúp tôi ,xin hỏi luật sư tôi và mẹ có nên gửi đơn ra toà án phân chia tài sản không ?xin cảm ơn luật sư

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 23/03/2021

            phân chia tài sản nhà đất theo luật

            Chào bạn Ngô Xuân Lộc!



            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Thứ nhất: về quyền khởi kiện, mẹ bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án.

            Thứ hai: Cha bạn không để lại di chúc nên chia thừa kế theo pháp luật.

            Quy trình chia dia sản thừa kế nếu không có tranh chấp


            Nếu có tranh chấp, được chia tại Tòa án.

            Về vấn đề của bạn, bạn có thể tham khảo kênh youtube của chúng tôi qua video:

            https://www.youtube.com/watch?v=CRlC6WRdYx8

            Theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015  Người thừa kế theo pháp luật

            1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

            a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

            b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

            c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

            2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

            3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

            Do vậy, Mẹ bạn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế, mẹ bạn sẽ là người giữ lại căn nhà này theo bản án. Sau đó Mẹ bạn thanh toán phần cho các đồng thừa kế khác và mẹ bán căn nhà đó đi. Nếu không có tiền thanh toán, sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Mẹ bạn rao bán, lấy tiền đặt cọc thanh toán cho các đồng thừa kế.

            Trong trường hợp này, Tòa án căn cứ vào hồ sơ vụ án, nếu đúng như bạn trình bày thì phần mẹ bạn được nhiều nhất vì tài sản trong thời kỳ hôn nhân là Bà đã được nữa căn nhà cộng với phần bà hưởng từ ông bằng một nửa căn nhà chia 7 (mẹ và 6 người con).

            Lưu ý: Nếu căn nhà này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sau khi ông mất, thì đó là tài sản riêng của bà và bà được toàn quyền bán mà không phải cần Tòa án chia.

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                         ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

             

             

             

          • Về Ly hôn

            Kính thưa Luật sư! Lời đầu tiên xin gửi lời chúc sức khỏe và hạnh phúc đến luật sư. Tôi tên là Phạm Văn Việt, hiện đang ở tp Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Xin được trình bày một số vấn đề về ly hôn của em gái tôi, kính mong Luật sư quan tâm giúp đỡ. Tôi có em gái tên Phạm Thị Thu Hương, sinh năm 1983, sống tại xã Quảng Phương, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình Năm 2008 em tôi lấy chồng (là người cùng làng), và sinh được 02 con, 01 trai, 01 gái, đứa con gái lớn sinh năm 2008, đứa con trai sinh năm 2014; Hai vợ chồng được bà nội cho một thửa đất mang tên hai vợ chồng (diện tích 743m2, đất ở có 100m2) và đã xây được một căn nhà kiên cố (trị giá khoảng 750 triệu). (Tính theo giá thị trường hiện nay, cả nhà và đất khoảng 1.200 triệu) Hiện hai vợ chồng còn nợ 01 khoản vay ngân hàng 350 triệu, để làm nhà. Đến ngày 31/5/2020 người chống đơn phương làm đơn khởi kiện em gái tôi ra tòa ly hôn; sau khi Tòa án thụ lý hồ sơ và đã gọi xuống hòa giải nhiều lần, nhưng kết quả không được, đành phải lý hôn. Khi chấp nhận ly hôn em gái tôi cũng đưa ra một số yêu cầu như: quyền nuôi 2 con (có nguyện vọng của con); chia đôi tài sản và khoản nợ ngân hàng; hoặc là đền tiền chênh lệch là 500 triệu và chồng phải trả số tiền ngân hàng là 350 triệu. Nhưng bên chồng không chấp nhận và chồng đã đề nghị Hội đồng tài chính định giá tài sản với số tiền là 434.500.000đ (Kết quả này em gái tôi không chấp nhận mức định giá này của Hội đồng). Ngày 27/01/2021 Tòa sơ thẩm huyện Quảng Trạch tuyên án: - Đồng ý cho lý hôn - Về Con chung: con gái lớn giao bố nuôi; con trai út giao mẹ nuôi. - Về Tài sản chung: Về khoản nợ giao chồng trả và được sử dụng toàn bộ nhà và đất; và có trách nhiệm giao tiền chênh lệch 217 triệu đồng cho vợ (em gái tôi). Sau khi Tòa án sơ thẩm tuyên, em gái tôi không chấp nhận và đã làm đơn Phúc thẩm với một số nội dung: - Về quyền nuôi con; - Và về Phân chi tài sản chung. Kính thưa Luật sư! Qua sự việc trên, để có quyền lợi cho em gái và cháu tôi, thì xin Luật sư xem xét gợi ý nên giải quyết như thế nào, rất mong được sự quan tâm của Luật sư. Xin chân thành cám ơn Luật sư! Về mong muốn của em gái tôi là: Một là, tách ½ thửa đất và chịu trả ½ số tiền nợ ngân hàng. (để có mãnh đất và xây cái nhà nhỏ để cho con ăn học) Hai là, số tiền chênh lệch là 500 triệu, và chồng phải trả tiền ngân hàng 350 triệu.

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 23/03/2021

            Về Ly hôn

            Chào anh Phạm Văn Việt!

            Cám ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Căn cứ vào quy định tại Điều Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

            1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

            2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

            3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

            Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn và Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

            1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

            Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

            2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

            a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

            b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

            c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

            d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

            3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

             

            Dựa vào nguyên tắc chung khi xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng: (1) nếu không có chứng cứ chứng minh là tài sản mà vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng, thì tài sản đó được xác định là tài sản chung.(2) Trong một khối tài sản lẫn lộn vừa là tài sản chung vừa là tài sản riêng, những tài sản nào không đủ tiêu chí xác định là tài sản riêng sẽ được suy đoán là tài sản chung.

            Về vấn đề của bạn, bạn có thể tham khảo kênh youtube của chúng tôi qua video:

            https://www.youtube.com/watch?v=LE1sm3MkztU

            Như bạn trình bày, sau khi Tòa sơ thẩm tuyên, em bạn không chấp nhận và đã làm đơn phúc thẩm với nội dung chủ yếu kháng cáo phần tài sản (1) đòi chia đôi căn nhà và (2) chia nợ Hoặc là nhận 500 triệu.

            Thứ nhất: nhận bao nhiêu tiền thì Tòa án phải căn cứ vào kết quả thẩm định giá trị căn nhà và đất đang tranh chấp. Khi Tòa án thẩm định giá, em bạn không đồng ý với kết quả định giá của Hội đồng định giá do Tòa án chỉ định thì em bạn phải làm đơn yêu cầu định giá lại và yêu cầu một cơ quan/tổ chức thẩm định giá độc lập để thẩm định. Việc này em bạn có thể yêu cầu tại giai đoạn phúc thẩm vụ án.

            Thứ hai: Việc em bạn muốn tách hai căn nhà và đất trên phải căn cứ vào quy định diện tích tối thiểu tại để tách thửa tại địa phương bạn, xem đất trên có đủ diện tích tách thửa hay không, căn nhà trên chia đôi thì chia như thế nào? Quan trọng nhất vẫn là diện tích tối thiểu khi tách thửa, bề ngang, bề dọc, mặt tiền, đường đi……….và như bạn nói đất này chỉ có 100 m2 đất thổ cư (theo nhận định sơ bộ của tôi sẽ rất khó tách làm hai sổ). Tuy nhiên, để chắc chắc bạn làm văn bản gửi Tòa án đang xét xử vụ án, đề nghị Tòa án làm Công văn gửi Chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở địa phương để có Văn bản trả lời cụ thể, rõ ràng là có tách sổ được hay không?

            Đồng thời, bạn chụp hình ảnh và vẽ bản vẽ sơ bộ khi tách sổ.

            Ví dụ:

            Trong trường hợp không tách được, khả năng chồng cô ta được quyền giữ lại đất và nhà là có khả năng vì đất này nguồn gốc là của mẹ anh ta. Em bạn chỉ đòi quyền về tiền căn cứ vào giá thẩm định của Tòa án.

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                     ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

             

             

             

          • Ly hôn đơn phương

            Cho e hỏi giá ly hôn đơn phương là bao nhiêu ạ

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 22/03/2021

            Ly hôn đơn phương

            Chào bạn Đặng Ngọc Tiến!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Trong cuộc sống, ly hôn là điều mà không ai mong muốn. Khi cuộc sống hôn nhân xuất hiện quá nhiều mâu thuẫn không thể nào giải quyết được, dẫn đến việc chung sống nhưng không còn cảm thấy hạnh phúc thì ly hôn chính là giải pháp tốt nhất cho cả hai bên. Trong trường hợp hai bên không đạt được các thỏa thuận ly hôn, bạn vẫn có thể chọn cách ly hôn đơn phương. Hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương cũng như quy trình ly hôn đơn phương sẽ là những gì mà bạn cần lưu ý để đảm bảo quyền lợi của mình. Hãy tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé!

            Quy trình ly hôn đơn phương

            Quy trình ly hôn đơn phương diễn ra theo trình tự cụ thể, đúng quy định của pháp luật. Quy trình được tiến hành theo từng bước như sau:

            Chuẩn bị giấy tờ

            Để tiến hành ly hôn đơn phương, trước tiên bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương. Bạn có thể tải đơn ly hôn miễn phí hoặc tự soạn thảo đơn ly hôn để bổ sung vào hồ sơ. Đơn ly hôn cần rõ ràng, rành mạch, nêu rõ vì sao muốn được giải quyết ly hôn. Nếu có vấn đề bạo hành thì cũng cần nêu rõ sự việc. Đây là một căn cứ cụ thể để giải quyết ly hôn nhanh chóng và Tòa án sẽ dựa vào đó để xét xử minh bạch về quyền nuôi con, phân chia tài sản,…

            Sau khi cung cấp đủ hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương, bạn sẽ nhận được giấy báo. Nếu hồ sơ bị thiếu thì bạn sẽ được yêu cầu bổ sung. Quy trình ly hôn chỉ phức tạp ở phần giấy tờ. Do đó, để đơn ly hôn của bạn được Tòa án giải quyết nhanh chóng thì bạn nên tìm luật sư tư vấn.

            Đóng án phí ly hôn đơn phương

            Sau khi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương, bạn sẽ nhận được thông báo đóng án phí và trong vòng 8 ngày kể từ lúc nộp đơn, bạn cần hoàn tất việc đóng án phí ly hôn cho Tòa án. Khi đã hoàn tất việc đóng án phí, bạn sẽ nhận được thông báo thụ lý vụ án. Thông báo này sẽ được gửi đến bạn trong vòng 1 tháng kể từ lúc nộp hồ sơ.

            Đóng án phí ly hôn đơn phương
            Đóng án phí ly hôn đơn phương

            Hòa giải

            Khoảng 1 tháng sau ngày thụ lý vụ án ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải lần 1. Nếu quá trình hòa giải lần 1 không thành, 1 tháng sau sẽ tiến hành hòa giải lần 2. Hòa giải lần 2 là cơ hội cuối cùng để hai bên cân nhắc lại nguyện vọng và mục tiêu hôn nhân của mình.

            Xét xử sơ thẩm

            Sau 1 tháng kể từ ngày hòa giải lần 2 không thành công thì Tòa án sẽ mở phiên xét xử sơ thẩm để ra quyết định cho phép đơn phương ly hôn. Án sơ thẩm được duyệt thì đến án phúc thẩm công nhận và kết thúc vụ án ly hôn.

            Trong quá trình xét xử, nếu hai bên có tranh chấp con cái, tài sản thì các mức án phí cũng như quy trình sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu ly hôn đơn phương và có tranh chấp, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và tâm lý thật vững vàng trước mọi tình huống.

            Hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương

            Hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giúp đẩy nhanh quá trình ly hôn. Do đó, bạn có thể chọn dịch vụ ly hôn gói rẻ 3,5 triệu của Luật sư tư vấn ly hôn chuyên nghiệp để làm điểm tựa vững chắc cho mình.

            Ly hôn đơn phương cần hồ sơ gì?
            Ly hôn đơn phương cần hồ sơ gì?

            Hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương gồm:

            • Giấy đăng ký kết hôn.
            • Giấy khai sinh của con.
            • Giấy tờ chứng minh tài sản (trong trường hợp có tranh chấp tài sản).
            • CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ/chồng.
            • Hộ khẩu.
            • Giấy tờ chứng minh địa chỉ của người còn lại (vợ/chồng).
            • Đơn xin đơn phương ly hôn đính kèm.
            Quy trình ly hôn đơn phương
            Quy trình ly hôn đơn phương

            Tất cả các giấy tờ hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương đều là bản chính hoặc bản sao có chứng thực. Khi nộp hồ sơ, bạn cần mang theo bản chính để nhân viên Tòa án đối chiếu, xem xét và thẩm định hồ sơ. 

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

             

          • Luật sư tư vấn cho em về việc thu hồi nợ

            Trước vợ chồng em có cho bà Trần thị thu mượn số tiền 40triệu đồng và một chiếc xe máy hiệu sirius fi 10tr700 ngàn,bà thu ngoài mặt hứa trả mỗi tháng 5triệu nhưng không trả và thách thức em đi kiện, mong luật sư tư vấn giúp. Cảm ơn

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 21/03/2021

            Luật sư tư vấn cho em về việc thu hồi nợ

            Chào bạn Huỳnh Thành Đức!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Thứ nhất, chúng tôi cần biết hai bên có ký hợp đồng vay tiền hay không?

            Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 thì  “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

            Thứ hai, biện pháp xử lý.

            Đầu tiên phải xem điều khoản giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng quy định như thế nào?

            Thứ ba, Bạn cần chú ý về thời hiệu khởi kiện

            Hợp đồng quy định khi nào bạn được quyền khởi kiện? Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà  chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu  Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

            Ngoài ra, bạn cần chú ý theo quy định tại “Tại Điều 155 Bộ Luật dân sự 2015 xác định các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện gồm:

            –  Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

            –  Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

            – Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

            – Trường hợp khác do luật quy định.”

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

          • Mua đất của Ct tu nhan

            Vào năm 2019 tôi có mua 1 cân nhà phố.của tc đại phát.tôi hẹn với bên Ct là tháng 5 năm 2020 sẽ về thanh toán phần còn lạy của cân nhà.như do dịch corona bùng phát các chuyến bay bị tạm dừng không bay.tôi có liên lạc với phía Ct là k về đuoc .bên phía tc bds đại phát đã đưa ra giải pháp là tôi phải nạp thêm tiền để đuoc gia hạng thời gian thềm đợi lúc tôi về.và đồng thời nhờ người đứng tên hợp đồng của tôi để phía Ct đại phát giải quyết hợp đồng của tôi cho nhanh lẹ.tôi đã làm theo yêu cầu của phía Ct đại phát.như đến lúc này tôi đã có thông tin từ Ct đại phát rằng cân nhà tôi cọc 1 tỷ đồng đã đuoc Ct đại phát bán cho người khác . Vậy lục su hãy cho tôi lời khuyên .tôi phải làm như thế nào.để không gây thiệt hại cho tôi và phía Ct ạ

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 21/03/2021

            Mua đất của Ct tu nhan

              Chào bạn Dương Thị Hồng Hoàng!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Thứ nhất, Chúng tôi cần xem xét nội dung hợp đồng mới trả lời chính xác cho bạn được. Vì chúng tôi không biết hai bên đã thỏa thuận những nội dung gì trong Hợp đồng. Vì vậy, bạn cần cung cấp nội dung hợp đồng cho chúng tôi.

            Căn cứ vào Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định  “Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật Đất đai cho bên kia, bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

            Thứ hai, căn cứ vào thỏa thuận giải quyết tranh chấp được quy định trong hợp đồng đã ký để thực hiện.

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            Fanpage:https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

          • Kiện cá nhân

            E muốn kiện 1 cá nhân có đạo đức giả và phá hoại gia đình ng khác

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 21/03/2021

            Kiện cá nhân

            Chào bạn Đào Thị Thúy Phượng!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Thứ nhất: gia đình là những người có quan hệ hôn nhân.

            Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 “hôn nhân được hiểu là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”. Do vậy, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng được xác lập từ thời điểm kết hôn đến trước thời điểm chấm dứt hôn nhân. Hành vi kết hôn giữa nam và nữ làm phát sinh quan hệ hôn nhân.

            Do vậy, nam và nữ phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Hôn nhân là một hiện tượng xã hội, chịu sự tác động của đạo đức, tôn giáo, pháp luật……….

            Hôn nhân là phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, và sau đó là giữa cha mẹ và con cái. Vợ chồng phải chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ nhau.

            Bạn hỏi  "E muốn kiện 1 cá nhân có đạo đức giả và phá hoại gia đình ng khác", vậy bạn đã có chứng cứ gì trong tay?

            Chứng cứ theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Chứng cứ là những gì có thật bao gồm các nguồn sau đây

            1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử
            2. Vật chứng
            3. Lời khai của đương sự
            4. Lời khai người làm chứng
            5. Kết luận giám định
            6. Biên bản ghhi kết quả thẩm định tại chỗ

            ……………….

            Trong trường hợp của bạn, bạn đã có  chứng cứ gì chưa? Chứng cứ rất quan trọng để bạn chứng minh chồng bạn ngoại tình. Bạn có thể tham khảo những dịch vụ để thu thập chứng cứ hoặc tham khảo thêm trang web của Công ty Luật chúng tôi để tìm hiểu thêm:Xử lý hành vi ngoại tình

            https://luatsulyhon.com.vn/

            Thứ hai, tôi giả sử Bạn đã có đầy đủ chứng cứ thì người ngoại tình sẽ bị xử lý ra sao.

            Người bạn cần xử lý đầu tiên là chồng bạn, bởi anh ta đang có vợ/đang có hôn nhân mà vi phạm cả đạo đức và pháp luật (cháy nhà mình thì lo dập cháy tại nhà trước, đừng có chạy qua đánh ông hàng xóm vì tàn thuốc của ổng gây cháy, đánh ổng xong nhà mình cháy hết rồi).

            Bạn có thể tham khảo video của chúng tôi

            https://www.youtube.com/watch?v=jVXTiiUuIYQ

            Nếu chồng bạn thật sự biết ăn năn hối cải, biết tôn trọng gia đình và chỉ say nắng vì có nắng chiếu sẵn, anh ta không cần nữa thì Trà xanh có lôi kéo anh ta được không? Nên vạn sự khởi đầu từ chồng bạn và bạn nên xử lý chồng bạn trước. Bởi không có cô  này thì sẽ có hàng ngàn khác, bạn xử lý hết các cô đó không?

            Thứ ba, luật quy định về xử lý hành vi ngoại tình của chồng bạn.

            Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

            1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
            2. a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
            3. b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
            4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
            5. a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
            6. b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

            Hoặc bị xử phạt hành chính Xử lý hành vi ngoại tình

            Nghị định 82/2020 ngày 15/7/2020 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực gia đình, thi hành án dân sự………..Tại điểm b khoản 1 quy định: xử phạt từ 3-5 triệu đồng cho hành vi “đang có vợ có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác”.

            Lưu ý: Bạn nên hiểu rõ từ “chung sống như vợ chồng với người khác/(trà xanh)” một cách chính xác, chuẩn thì mới chứng minh được anh ta ngoại tình.

            Thứ tư, Luật quy định xử lý như thế nào đối với cô "trà xanh"?

            Cô ấy đang độc thân hoặc có chồng và biết rõ chồng bạn đang có vợ mà vẫn cố ý làm phá vỡ hạnh phúc người khác. Hành vi này nói một cách dân gian thì nhảy xuống sông hồng chưa hết nhục. Ông bà ta ngày xưa đã có chuẩn mực đạo đức như thế. Cô ấy đã cố tình làm vậy, đương nhiên là vi phạm đạo đức một cách trầm trọng, và sẽ bị phạt hành chính nếu bạn có đầy đủ chứng cứ.

            Bạn có thể thu thập tất cả chứng cứ và tới chỗ cô ta làm việc, gặp cô ta nói chuyện nhỏ nhẹ, gặp Sếp cô ta khéo léo, nhờ tác động (nếu bạn muốn). Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng ta, Cô ấy không cùng đẳng cấp/ tầng với bạn, Bạn là chính thất tại sao phải đi nói chuyện với người đó. Bạn có thể xem khảo thêm Hoa hậu Nam Phương của Bảo Đại xử lý chuyện này thế nào?

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

          • First
          • ...
          • 58
          • 59
          • 60
          • 61
          • 62
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019