iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Thái Bình Dương

          Tổng cộng: 99

          Thái Bình Dương
          Gọi 0972975749
          • Cơ quan nhà nước có đuuợc thuê luật sư bào chữa hay không

            Hiện nay tôi đang công tác tại UBND của 1 tỉnh, cơ quan tôi đang bị kiện hành chính. Phó chủ tịch UBND là người đại diện cho cơ quan. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này cơ quan tôi có được thuê Luật...

            Luật sư Thái Bình Dương đã trả lời

            • 31/10/2017

            Cơ quan nhà nước có đuuợc thuê luật sư bào chữa hay không

            Chào bạn!

            Với câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau. Trong vụ này UBND tham gia với tư cách là người bị kiện nên theo Luật tố tụng hành chính thì có quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền lợi cho mình chứ không phải là bào chữa.

            Điều 55. Quyền, nghĩa vụ của đương sự

            Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng, bao gồm:

            1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;

            2. Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;

            3. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu;

            4. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án nếu có thay đổi địa chỉ, nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án;

            5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

            6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;

            7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án buộc bên đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang lưu giữ, quản lý; đề nghị Tòa án ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản;

            8. Được biết, ghi chép và sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;

            9. Nộp bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để Tòa án gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;

            10. Đề nghị Tòa án quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;

            11. Đề nghị Tòa án tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đối thoại và tham gia phiên họp trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;

            12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

            13. Tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình;

            14. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;

            15. Tham gia phiên tòa, phiên họp;

            16. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;

            17. Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;

            18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án;

            19. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;

            20. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;

            21. Được cấp trích lục bản án, quyết định của Tòa án;

            22. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án;

            23 Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

            24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

            25. Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác;

            26. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

            Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện

            Người bị kiện có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

            1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này;

            2. Được Tòa án thông báo về việc bị kiện;

            3. Chứng minh tính đúng đắn, hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện;

            4. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện.

            Vài ý để bạn có thêm thông tin, nếu cần hiểu rõ hơn hãy liên lạc với tổng đài tôi sẽ tư vấn miễn phí cho bạn.

            Thân ái chào bạn.

            Luật sư Thái Bình Dương

          • Xin ý kiến về quyền lợi cá nhân khi ly hôn

            Chào Luật sư! Vợ chồng em sống với nhau được 1 năm nhưng có quá nhiều mâu thuẫn giữa 2 vợ chồng không giản hòa được nữa, vì chồng em sáng sỉn chiều say, lăn nhăn,...em khuyên mãi không được, nên...

            Luật sư Thái Bình Dương đã trả lời

            • 28/10/2017

            Xin ý kiến về quyền lợi cá nhân khi ly hôn

            Chào bạn.

            Với câu hỏi nêu trên tôi trích dẫn quy định của Luật hôn nhân và gia đình để bạn tham khảo nhé.

            Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

            1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

            Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

            2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

            a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

            b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

            c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

            d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

            3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

            4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

            Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

            5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

            6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

            Trên đây là quy định về giải quyết vấn đề tài sản, nếu bạn còn thắc mắc hãy liên hệ với tổng đài để tôi tư vấn miễn phí cho bạn.

            Thân ái chào bạn.

            Luật sư Thái Bình Dương

          • Ba mẹ đòi lại đất đã tặng cho

            Kính gửi Luật Sư, Tôi tên Phúc. Tôi đi học và làm xa ở SG. Vừa qua tôi về quê phụ tiếp gia đình kinh doanh nên cha mẹ tin tưởng mua đất cho tôi đứng tên, nói là cho tôi có của cải để sau này lập...

            Luật sư Thái Bình Dương đã trả lời

            • 28/10/2017

            Ba mẹ đòi lại đất đã tặng cho

            Chào bạn,

            Với nội dung câu hỏi trên tôi tư vấn như sau.

            Theo qui định của Luật đất đai thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ bạn với bạn có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Việc bạn đã được cha mẹ tặng cho hợp pháp và sang tên theo quy định thì hiện giờ cha mẹ bạn không thể đòi lại được nữa. Tuy nhiên vì đây là quan hệ cha mẹ con nên bạn cần làm rõ xem vì sao cha mẹ thay đổi rồi cân nhắc đi đến việc có nên trả lại hay không nhé.

            Vài ý để bạn có thêm thông tin, nếu cần hỗ trợ thêm hãy liên lạc với tổng đài để được tôi tư vấn miễn phí.

            Thân ái chào bạn.

            Luật sư Thái Bình Dương

          • Quyền nuôi con khi ly hôn

            Tôi có 2 con trai, 8 tuổi và 4 tháng tuổi, tôi muốn được quyền nuôi cả 2 con sau khi ly hôn có được không, nhờ các luật sư tư vấn giúp. Trân trọng.

            Luật sư Thái Bình Dương đã trả lời

            • 25/10/2017

            Quyền nuôi con khi ly hôn

            Chào bạn,

            Với câu hỏi nêu trên tôi tư vấn cho bạn như sau:

            Theo qui định của Luật hôn nhân và gia đình thì khi ly hôn vấn đề con chung do hai bên thỏa thuận, nếu không thống nhất thì Tòa án giải quyết theo nguyên tắc sau đây,

            Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

            Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

            1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

            2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

            3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

            Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

            Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

            1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

            2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

            Vài ý để bạn có thêm thông tin, nếu có gì chưa rõ bạn hãy liên lạc với tổng đài để tôi tư vấn miễn phí cho.

            Thân ái chào bạn.

            Luật sư Thái Bình Dương

          • Chia tài sản cho con riêng của vợ

            Trước khi lay em vợ em có một can nha do chong trước dong ý chuyển nhượng qua va co một con rieng sau một thời gian sống thì hai vợ chồng cùng dung tên can nha do luat su cho em hỏi sau này...

            Luật sư Thái Bình Dương đã trả lời

            • 25/10/2017

            Chia tài sản cho con riêng của vợ

            Chào bạn,

            Với câu hỏi này tôi trích dẫn quy định để bạn tham khảo nhé.

            Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

            1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

            a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

            b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

            c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

            2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

            3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

            Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

            Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.

            Như vậy nếu sau này vợ bạn qua và bạn qua đời không để lại di chúc và có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng thì con riêng vẫn được hưởng di sản do vợ chồng bạn để lại.

            Vài ý để bạn có thêm thông tin, nếu cần hiểu rõ hơn hãy liên lạc với tôi qua tổng đài để được tư vấn miễn phí.

            Thân ái chào bạn.

            Luật sư Thái Bình Dương

          • Cháu có được thừa kế tài sản của dì ruột?

            Chào luật sư. Tôi có một người dì ruột đã mất và có để lại 1 tài sản . Dì tôi không có chồng con và có 2 anh trai (1 người đã mất trước cô nhiều năm, 1 người hiện vẫn còn) và 1 chị gái mất...

            Luật sư Thái Bình Dương đã trả lời

            • 23/10/2017

            Cháu có được thừa kế tài sản của dì ruột?

            Chào bạn!

            Với câu hỏi này tôi xin tư vấn như sau:

            Theo quy định của pháp luật thì nếu một người qua đời không để lại di chúc thì di sản của họ sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế theo thứ tự như sau.

            Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

            1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

            a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

            b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

            c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

            2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

            3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

            Như vậy, trong trường hợp này người anh trai còn sống sẽ được hưởng toàn bộ di sản của cô em gái.

            Vài ý để bạn có thêm thông tin, nếu cần hỗ trợ hãy liên lạc với tổng đài tôi tư vấn miễn phí cho.

            Thân ái chào bạn.

            Luật sư Thái Bình Dương

          • Chế độ thai sản

            Cho em hỏi với ạ. Nếu sau khi em sinh con mà chưa làm được giấy khai sinh thì em nộp giấy chứng sinh về công ty có được giải quyết chế độ thai sản không ạ?

            Luật sư Thái Bình Dương đã trả lời

            • 23/10/2017

            Chế độ thai sản

            Chào bạn!

            Với câu hỏi nêu trên tôi tư vấn cho bạn như sau:

            Theo qui định tại Điều 9 Quyết định số 636 ngày 22/4/2016 của bảo hiểm xã hội Việt Nam thì hồ sơ hưởng bao gồm.

            1. Sổ bảo hiểm xã hội

            2. Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh.

            3. Tờ khai theo mẫu.

            Nếu bạn đang làm tại doanh nghiệp thì vấn đề này doanh nghiệp sẽ làm cho bạn nên bạn cứ yên tâm nhé.

            Vài ý trao đổi để bạn có thêm thông tin, nếu cần hỗ trợ hãy liên lạc với tổng đài tôi tư vấn miễn phí cho.

            Thân ái chào bạn.

            Luật sư Thái Bình Dương

          • Chồng vay mượn mà vợ không biết thì có là khoản nợ chung?

            Xin chào luật sư, Hiện tại tôi có một vấn đề xin luật sư tư vấn. Tôi 27 tuổi, đang làm việc và sinh sống tại hcm. Năm ngoái tôi nghỉ sản, chồng tôi có mượn bạn một số vốn làm ăn ( 18triệu)...

            Luật sư Thái Bình Dương đã trả lời

            • 21/10/2017

            Chồng vay mượn mà vợ không biết thì có là khoản nợ chung?

            Chào bạn

            Với câu hỏi mà bạn nêu ra tôi trả lời cho bạn như sau.

            Theo qui định của Luật hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có trách nhiệm thanh toán khoản nợ riêng do một người xác lập nếu giao dịch đó nhằm phục vụ cho đời sống chung của gia đình bạn, nếu chồng bạn vay tiền của người khác để chi dùng riêng cho cá nhân thì bạn không có nghĩa vụ liên đới trả nợ trong trường hợp này.

            Về việc người cho vay tung tin lên bạn nói xấu bạn, nếu họ nói không có căn cứ và hậu quả của việc đó là nghiêm trọng đối với bạn thì bạn có thể làm đơn gửi cơ quan điều tra nơi đối tượng đó sinh sống để được giúp đỡ. 

            Vài ý để bạn có thêm thông tin cho vụ việc của mình. Nếu cần tư vấn miễn phí bạn hãy liên lạc với tổng đài để được kết nối với tôi.

            Thân ái chào bạn.

            Luật sư Thái Bình Dương

          • Tội đánh bạc

            bố tôi lần đầu chơi bạc bị bắt trên chiếu có 5 triệu 9 ko mang tính chất chuyên nghiệp vậy hình phạt cao nhất và nhẹ nhất bố tôi có thể nhận là bao nhiêu và nếu phải nộp phạt thì cần nộp ra sao . mong...

            Luật sư Thái Bình Dương đã trả lời

            • 19/10/2017

            Tội đánh bạc

            Chào bạn,

            Với số tiền đánh bạc như trên thì chắc chắn bố bạn sẽ bị khởi tố về tội đánh bạc theo qui định của Bộ luật hình sự.

            Điều 248. Tội đánh bạc

            1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

            a) Có tính chất chuyên nghiệp;

            b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

            c) Tái phạm nguy hiểm.

            3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”.

            Vài ý để bạn có thêm thông tin, nếu cần hiểu sâu hơn hãy liên lạc với tổng đàì để được tôi tư vấn miễn phí.

            Thân ái chào bạn!

            Luật sư Thái Bình Dương

          • Kháng cáo

            Chào luật sư ,cho tôi hỏi về việc kháng cáo và kháng nghị, ngày 18/09/2017 tòa án sơ thẩm tuyên án rồi đến này được một tháng, tôi có làm đơn kháng cáo trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đã...

            Luật sư Thái Bình Dương đã trả lời

            • 19/10/2017

            Kháng cáo

            Chào bạn,

            Với nội dung câu hỏi bạn nêu tôi xin trích dẫn quy định của Bộ luật tố tụng để bạn tham khảo nhé.

            Điều 273. Thời hạn kháng cáo

            1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

            Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

            2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.

            3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

            Điều 274. Kiểm tra đơn kháng cáo

            1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.

            2. Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.

            3. Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.

            4. Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:

            a) Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;

            b) Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này.

            c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này.

            Điều 275. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn

            1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.

            2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

            3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định.

            Điều 276. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm

            1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

            2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

            Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.

            Điều 277. Thông báo về việc kháng cáo

            1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo.

            2. Đương sự có liên quan đến kháng cáo được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.

            Vài ý để bạn có thêm thông tin, nếu cần hiểu sâu hơn bạn hãy liên lạc với tổng đài tôi sẽ tư vấn miễn phí cho bạn.

            Thân ái chào bạn.

            Luật sư Thái Bình Dương

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • 4
          • 5
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019