iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Thái Thị Diễm Trúc

          Tổng cộng: 13

          Thái Thị Diễm Trúc
          Gọi 0901083368
          • Tư vấn về tiền trách nhiệm nuôi con sau ly hôn

            Xin chào iLAW! Tôi đã ly hôn năm 2012 và được pháp luật Việt Nam cho phép quyền nuôi con. Bố cháu bé phải có trách nhiệm chu cấp cho cháu 700.000đ/ tháng nhưng đã 5 năm nay bố...

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc đã trả lời

            • 31/10/2017

            Tư vấn về tiền trách nhiệm nuôi con sau ly hôn

            Chào bạn!

            Luật sư xin cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến iLAW.

            Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

            Theo thỏa thuận về ly hôn của bạn, Tòa án đã có quyết định, quyết định này có hiệu lực pháp luật , có giá trị thi hành với bên có nghĩa vụ phải thi hành quyết định. Ở đây cụ thể là bố của bé. 

             Điều 30 Luật Thi hành án dân sự về thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định như sau:

            - Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

            Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

            Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

            ...

            Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn có thể đến cơ quan thi hành án dân sự nơi có tòa án ban hành quyết định ly hôn để được hướng dẫn thủ tục yêu cầu thi hành án đối với số tiền theo quyết định của Tòa án.

            Thân chào bạn

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc

          • Hỏi về việc xác định lỗi, trách nhiệm bồi thường dân sự và căn cứ khởi kiện

            Tôi đang đi xe máy tốc độ chậm từ nhà để xe của chung cư lên theo đúng làn đường bên phải ! Khi rẽ vào đoạn cua ngã ba của đường nội bộ ( liền kề với khu dân cư ) thì có 1 số xe oto đỗ ở dưới...

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc đã trả lời

            • 13/09/2017

            Hỏi về việc xác định lỗi, trách nhiệm bồi thường dân sự và căn cứ khởi kiện

            Chào bạn!

            Luật sư xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

            Quy định tại điều Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

            “…Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

            2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

            3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

            a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

            b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

            4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

            Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

            Áp dụng vào trường hợp của bạn, cần xác định lỗi của người bị thiệt hại. Theo nguyên tắc đến chung về bồi thường thiệt hại thì: Thiệt hại đến đâu bồi thường đến đó căn cứ vào yếu tố lổi của các bên.

            Bạn phải đưa ra chứng cứ chứng minh bạn không có lỗi, hoặc có lỗi rất ít. Chứng cứ có thể là sự xác nhận của người  bị thiệt hại, nhân chứng đi đường nhìn thấy hoặc biên bản làm việc của cảnh sát giao thông.

            Việc xác định yếu tố Lỗi trong tham gia giao thông được căn cứ vào quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và các văn bản có liên quan. Bạn nên đến 1 văn phòng luật sư nào mà mình tin tưởng để họ giúp bạn làm văn bản trình bày với cơ quan có thẩm quyền cũng như thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc.

            Chúc bạn sớm được bình yên

            Thân chào

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc


          • Khách trên taxi vận chuyển ma túy, tài xế có bị liên đới không?

            Em là lái xe taxi gia đình và có đăng kí chạy trong 1 hãng taxi. Ngày 8/9, em có chở 1 khách từ Thanh Hóa ra Thái Bình. Khi lưu thông trên đường thì em có gặp tổ kiểm tra hành chính giao thông của tỉnh Thái Bình kiểm tra hành chính, qua kiểm tra thì phát hiện khách đi xe của em có vận chuyển ma túy. Hiện giờ khách và xe của em đã bị giữ vào công an tỉnh Thái Bình.

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc đã trả lời

            • 11/09/2017

            Khách trên taxi vận chuyển ma túy, tài xế có bị liên đới không?

            Chào bạn!

            Luật sư có mấy ý trả lời tư vấn cho bạn như sau:

            Theo quy định của BLHS hiện hành về các tội liên quan tới ma túy thì trường hợp của bạn nếu bạn không có liên quan đến số ma túy của khách, không có bàn bạc trước với khách hàng về việc mua bán hay vận chuyển ma túy thì bạn cũng bị liên quan đến hành vi tàng trữ ma túy theo quy định của BLHS. 

            Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

            1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

            .....

            Tuy nhiên, nếu thực tế bạn chứng minh được bạn chỉ là người vận chuyển hành khách và chứng minh được bạn hoàn toàn không có liên quan gì tới số ma túy có trong xe, cùng với lời khai của bạn bạn phải cung cấp thêm các chứng cứ khác như hành trình di chuyển của xe, ghi hình hoặc ghi âm chứng tỏ bạn chỉ đón 1 người khách thông thường. Bạn hoàn toàn không biết số hàng hóa khách mang theo có ma túy.... Thì bạn có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

            Ngoài ra, chiếc xe của bạn chở khách ban đầu bị xem là \"tang vật\" của vụ án ma túy nên công an thu giữ là đúng. Bạn cần có chứng minh xe của bạn là xe chở khách và làm đơn xin được xem xét mang xe về để không phải bị tịch thu tang vật, phương tiện phạm tội theo quy định tại điều Điều 41 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), quy định việc tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm, mà theo đó, tại điểm a khoản 1 Điều này quy định việc  tịch thu, sung quỹ nhà nước được áp dụng đối với: “Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;”.

            Tóm lại: Để không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được lấy lại xe bạn cần cung cấp đầy đủ chứng cứ cho cơ quan điều tra xem xét.

            Thân chào bạn

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc

          • Thủ tục để người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam

            Tôi có bạn trai là người Bồ Đào Nha. Anh ấy muốn đến Việt Nam. Vậy cho tôi hỏi anh ấy cần những thử tục hoặc giấy tờ gì nếu muốn lưu lại Việt Nam khoảng một tháng. Mong anh chị tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn anh chi.

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc đã trả lời

            • 11/09/2017

            Thủ tục để người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam

            Chào bạn.

            Luật sư xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

            Theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam về điều kiện nhập cảnh và chứng nhận tạm trú là:

            Điều 20. Điều kiện nhập cảnh

            Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

            1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.

            Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày;

            Điều 31. Chứng nhận tạm trú

            1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn như sau: 

            a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú;

            b) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;

            c) Đối với người được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày;

            d) Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày;

            đ) Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp tạm trú.

            2. Người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp.

            3. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam.

            Ngoài ra bạn có thể tìm đọc thêm luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra bạn có thể tìm đọc thêm luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam để biết thêm chi tiết.

            Thân chào bạn!

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc

          • Vấn đề vay tiền

            Ngày 21/7/2017 tôi có vay ông anh tên Dũng ( quen biết ngoài xã hội, chỉ biết số điện thoại k biết địa chỉ nhà) 10.000.000đ và có đưa sổ hộ khẩu cho a Dũng giữ để làm tin, sau khi tôi nhận tiền xong...

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc đã trả lời

            • 29/08/2017

            Vấn đề vay tiền

            Chào bạn Lê Trường Giang!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi.

            Luật sư xin trả lời các vấn đề mà bạn đang gặp phải

            Thứ nhất: Sổ hộ khẩu được dùng để quản lý về nhân khẩu của cơ quan quản lý hành chính địa phương mang tính chất định danh, Có liên quan đến tất cả các người trong hộ (hộ kinh doanh cá thể, đất đai cấp cho hộ, hoặc chứng minh nơi ở hợp pháp). Nếu người nào đó mạo danh tên của người trong hộ khẩu, hoặc dùng hộ khẩu để làm chuyện vi phạm pháp luật thì \"chính người ấy\" chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu có liên quan đến bạn thì bạn phải chứng minh được mình đã giao hộ khẩu cho người khác cầm giữ (ở đây là anh Dũng). Nếu không liên hệ được với anh Dũng để trả tiền và lấy lại hộ khẩu bạn nên nhờ phương tiện báo đài thông báo, sau đó bạn đi đến cơ quan công an xã/phường nơi đăng ký hộ khẩu khai báo và xin cấp lại sổ hộ khẩu mới.

            Thứ hai: Quan hệ vay mượn tiền giữa bạn và anh Dũng là 1 dạng giao dịch dân sự, nếu có tranh chấp thì hai bên sẽ nhờ tòa án giải quyết, công an không có thẩm quyền trong trường hợp này.

            Ngoài ra, mức lãi suất thỏa thuận hai bên là cao hơn 150% mức lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định nên phải bị điều chỉnh , Nếu bạn chứng minh được anh Dũng đã thu lãi của bạn 3.000.000đ/1 tháng thì anh Dũng đã có hành vi \"cho vay nặng lãi\" theo quy định:

            Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định về lãi suất vay như sau: “Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng”. Theo Quyết định 2868/QĐ-NHNN 29/11/2010 của Ngân hàng Nhà nước, kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2010, lãi suất cơ bản là 9%/ năm.

            Như vậy, lãi suất do các bên thỏa thuận sẽ không được vượt quá: 9% x 150% = 13,5%/ năm

            Lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là: 13,5 :12 = 1,125%/tháng

            Bạn và phía bên cho vay thỏa thuận lãi suất 3.000.000đ /1 tháng =30%, đã vượt quá mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép.

            Về tội cho vay nặng lãi theo quy định của Bộ luật hình sự, tại Điều 163 có quy định như sau:

            “1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

            2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

            3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

            Trên đây là câu trả lời tư vấn của chúng tôi.

            Thân chào bạn.

            Luật sư: Thái Thị Diễm Trúc

          • Nên kiện bên nào?

            Tôi có bán điện thoại trộm cắp, sau bắt lên phường tường trình xong tôi về , nhưng hơn 1 tháng sau thằng ăn trộm bị bắt , tôi đc mời lên phường và trong lúc đó công an phường đã quay video nói đăng...

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc đã trả lời

            • 10/08/2017

            Nên kiện bên nào?

            Theo khoản 1 Điều 250 BLHS hiện hành, người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

            Điều 1 Thông tư liên tịch số 09/2011 của Bộ Quốc phòng - Bộ Tư pháp - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Bộ Công an - VKSND Tối cao - TAND Tối cao hướng dẫn tội này như sau: “Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội.

            Trường hợp của bạn là Không phạm tội theo Điều 250 BLHS vì bạn Không biết được chiếc điện thoại là do tài sản phạm tội mà có.

            Tuy nhiên, về tư cách tố tụng, bạn là \"người liên quan\" trong vụ án hình sự nói trên nên khi đưa tin công an có tổ chức quay phim, phát sóng...

            Điều 31 BLDS quy định: Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm của người đó.

            Theo thông tin bạn nêu, nếu bạn xác định chính xác rằng mình không có bị truy cứu Trách nhiệm hình sự về tội \"tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có\" , Không có ăn trộm cũng như Không có hút ma túy nhưng bị sử dụng hình ảnh, thông tin sai lệch bạn có thể thu thập toàn bộ chứng cứ yêu cầu như sau:

            -Yêu cầu cơ quan, đơn vị đã đăng tải thông tin đó về bạn phải gở thông tin xuống khỏi nơi đăng tải (trên truyền hình, trên internet).

            -Yêu cầu cải chính công khai.

            -Yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần (nếu có).

            Thân chào bạn.

            Luật sư: Thái Thị Diễm Trúc.

          • Ly hôn chồng quốc tịch Canada

            Chào luât sư, Hiện tại chồng em là người Việt mang quốc tịch Canada, năm 2014 chúng em qua Thái Lan đăng kí kết hôn và có ghi chú kết hôn ở việt nam.Sau đó, chồng em trở về Canada và sống chung với...

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc đã trả lời

            • 04/08/2017

            Ly hôn chồng quốc tịch Canada

            Chào bạn Tôn Nữ Mai Phương.

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho iLAW chúng tôi.

            Luật sư xin trả lời câu hỏi bạn như sau:

            Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

            1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

            2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

            Ngoài ra Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng có quy định

            Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

            1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

            Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

            2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

            a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

            b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

            c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

            d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

            đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

            Căn cứ theo quy định pháp luật và trường hợp của bạn thì bạn vẫn có thể ly hôn vắng mặt chồng bạn tại Việt Nam  với điều kiện là:

            Tất cả các giấy tờ tố tụng từ phía bên chồng bạn  đều phải có chử ký của chồng bạn và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền tại Canada.

            Nếu cần được hỗ trợ về thủ tục ly hôn hãy gọi cho chúng tôi,

            Trân trọng.

            Luật sư: Thái Thị Diễm Trúc.


          • Hỏi về nuôi con khi ly hôn

            Tôi và chồng lấy nhau được 3 năm, chồng tôi hay ghen tuông đánh đập tôi da man ,tôi đơn phương làm đơn ly hôn ra tòa và chồng không đồng ý ký. Chúng tôi có hai cháu :1 cháu sn 2015và 1 cháu sn2016 khi ly hôn...

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc đã trả lời

            • 04/08/2017

            Hỏi về nuôi con khi ly hôn

            Chào bạn 

            Luật sư cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn.

            Chúng tôi có mấy ý kiến trả lời cho vụ việc của bạn như sau:

            Luật Hôn nhân gia đình quy định trường hợp ly hôn theo yêu cầu 1 bên như sau:

            Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

            1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

            2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

            3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

            về quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như sau:

            Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

            Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

            1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

            2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

            3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

            Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

            Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

            1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

            2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

            Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

            1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

            Đối chiếu vào trường hợp của bạn thì con bạn chưa đến 36 tháng tuổi bạn sẽ được quyền nuôi con, người còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật nếu hai bên không có thỏa thuận khác.

            Trân trọng.

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc

          • Tin nhắn đe dọa

            Con tên Nhi có một người dượng ,ông ta và mẹ con hai người ko đăng kí kết hôn nhưng khi ông có những hành vi đánh đập mẹ và em con(6tuổi) mẹ con đòi kết thúc với ông nhưng ông ko chịu cứ đi theo...

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc đã trả lời

            • 21/07/2017

            Tin nhắn đe dọa

            Cám ơn Huỳnh Thị Ngọc Nhi đã gởi câu hỏi

            Theo như tình huống của Nhi trình bày thì người cha dượng và mẹ của con không phải là vợ chồng theo pháp luật. 

            Mối quan hệ giữa mẹ con và người này không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ gì của đôi bên, mẹ con muốn chấm dứt quan hệ với ông ta hay tiếp tục đều không phải là hành vi vi phạm pháp luật. 

            Do đó, nếu ông ta có hành vi đe dọa mẹ con thì tùy theo mức độ có thể bị xử lý là \"đe dọa giết người\" theo quy định của BLHS, hoặc mẹ con kiện ông ta yêu cầu bồi thường thiệt hại về tinh thần, yêu cầu chấm dứt hành vi đe dọa.

            Tuy nhiên, để cho có cơ sở hơn thì trước khi kiện ông ta mẹ con nên trình báo với công an xã/phường nơi ông ta đang cư trú để nơi đây xử lý ông ta bằng biện pháp hành chính trước.,

            Chúc mẹ con con vui, bình an

            Luật sư: Thái Thị Diễm Trúc

          • Cố ý gây thương tích

            Chào luật sự! Hiện tại e có một đứa e ruột là người bị hại trong vụ cố ý gây thương tích(vụ viẹc : Hai bên có mâu thuẫn cá nhân qua lời nói, trong buổi chiều cùng ngày thì phía bên người hại...

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc đã trả lời

            • 20/07/2017

            Cố ý gây thương tích

            Chào bạn.

            Luật sư cám ơn sự tin tưởng của bạn với chúng tôi.

            Theo như tình huống bạn nêu trong câu hỏi và đối chiếu với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Bộ luật hình sự thì được xác định như sau:

            - Nếu đã khởi tố vụ án rồi thì xác định ai là bị can ai là bị hại? Theo như tình huống em nêu em nói em của em là bị hại trong khi em của em lại là người bị thương.

            - Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì người bị hại là người bị thiệt hại về vật chất - tinh thần do hành vi của bị can/bị cáo gây ra. 

            Đối với vụ án khởi tố theo yêu cầu của người bị hại thì người bị hại có quyền yêu cầu xử lý hình sự đối với bị can, bị cáo (là người đã gây ra thương tích hoặc thiệt hại khác cho mình) hoặc không yêu cầu xử lý hình sự đối với bị can bị cáo (bãi nại). Nhưng ở tội cố ý gây thương tích thì bị hại có quyền yêu cầu xử lý hình sự nếu thương tích nhẹ, bị truy tố ở khoản 1 Điều 134 BLHS năm 2015 về tội cố ý gây thương tích. 

            Những trường hợp cụ thể của em bạn là gây thương tích có hung khí nên tùy theo thương tật mà bị khởi tố từ khoản 2 Điều 134 trở lên , với tội danh cố ý gây thương tích thì không có quyền tự tố (quyền tố cáo yêu cầu hoặc bãi nại của bị hại) từ khoản 2 trở đi. Do vậy, nếu Viện Kiểm sát và công an mời đến làm việc em bạn cần đến để biết rõ hơn. 
            Do vụ việc này cần thêm dữ liệu mới có thể tư vấn rõ cho bạn được, nếu cần thiết hãy gọi cho chúng tôi.

            Luật sư Thái Thị Diễm Trúc

          • First
          • 1
          • 2
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019