iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Trần Thị Trâm

          Tổng cộng: 30

          Trần Thị Trâm
          Gọi 0904575716
          • Làm giấy khai sinh và hộ khẩu.

            Mình sắp có con cùng bạn gái. Nhưng mình đang có gia đình. Cả hai cùng ở Thái Bình nhưng hiên tại đang sinh sống ở Nam Định. Mình muốn hỏi sau khi sinh con thì có cách nào làm được giấy khai sinh.

            Luật sư Trần Thị Trâm đã trả lời

            • 25/01/2019

            Làm giấy khai sinh và hộ khẩu.

            Chào bạn, Luật sư xin tư vấn cho bạn như sau:

            Thứ nhất, khi con bạn sinh ra bạn cần làm thủ tục nhận con (vì bạn đã có gia đình và không đăng ký kết hôn với bạn gái) để làm đăng ký khai sinh cho con. Căn cứ vào Điều 91 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: \"Trong trương hợp người đang kết hôn hợp pháp với người khác mà có con riêng và muốn nhận con thì không cần sự đồng ý của người kia\". Như vậy, bạn có thể làm đơn xin nhận con mà không cần có sự đồng ý của vợ bạn. Sau đó hai bạn có thể làm khai sinh cho con.

            Thứ hai, Điều 25 Luật cư trú năm 2013 quy định: \"Người được chủ hộ đồng ý nhập vào sổ hộ khẩu cấp chp hộ gia đình thì được nhập chung và sổ hộ khẩu đó.\" Bạn có thể nhập khẩu cho con bạn vào hộ khẩu của mình mà không cần sự đồng ý của vợ bạn nếu bạn là chủ hộ. Tuy nhiên, nếu bạn không phải là chủ hộ thì cần sự đồng ý của người chủ hộ. Theo Điều 6 của Thông tư 35/2014/TT-BCA, khi làm thủ tục bổ sung con riêng vào Sổ hộ khẩu thì cần phải chuẩn bị các giấy tờ gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Bản khai nhân khẩu; Giấy chuyển hộ khẩu và xác nhận của UBND cấp xã về mối quan hệ cha con. Nơi làm thủ tục này là Công an cấp huyện nếu nhập hộ khẩu tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Công an cấp xã nếu nhập hộ khẩu tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh.

            Trân trọng!

            Luật sư Trần Trâm.

          • Phân chia con cái và tài sản khi ly hôn

            Vợ chồng em kết hôn đã 17 năm và hiện có 4 đứa con, đứa đầu sinh 2003, đứa sau 2007, đứa thứ 3 sinh 2012 với đứa út 2016. 7 năm nay chồng em đi ngoại tình và sống với cô ta như vợ chồng, đưa về quê giới thiệu với họ hàng. Bây giờ chồng em đòi ly hôn và nuôi hết

            Luật sư Trần Thị Trâm đã trả lời

            • 21/01/2019

            Phân chia con cái và tài sản khi ly hôn

            Chào bạn, Luật sư tư vấn sơ bộ cho bạn như sau:

            Thứ nhất, về quyền nuôi con. Căn cứ vào quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nguyên tắc chung khi giải quyết vấn đề con cái khi ly hôn như sau:

            - Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

            - Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            - Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.

            Như vậy, đối với những người con từ đủ 9 tuổi trở nên cần xem xét nguyện vọng của con mong muốn được ai trực tiếp nuôi dưỡng, còn người con út nếu dưới 3 tuổi thì bạn sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng nếu hai vợ chồng không có thỏa thuận nào khác.

            Khi hai vợ chồng không thỏa thuận được và có tranh chấp về quyền nuôi con, Tòa án sẽ giải quyết dựa vào nhiều yếu tố khác nhau. Nhìn chung Tòa án sẽ dựa trên 3 yêu tố sau:

            - Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

            - Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.

            - Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai (chỉ áp dụng với con từ đủ 7 tuổi trở lên).

            Thứ hai, về vấn đề tài sản chung là căn nhà đang bảo lãnh cho công ty. Vì bạn không nêu chính xác nên không rõ công ty này là loại hình công ty gì? Có thuộc sở hữu chung của hai bạn không? Tóm lại thì đối với vấn đề tài sản chung khi ly hôn sẽ do vợ chồng thỏa thuận phân chia, nếu không thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung vợ chồng sẽ được Tòa án phân chia dựa trên nguyên tắc:

            a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

            b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

            c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

            d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

            Trân trọng!

            Luật sư Trần Trâm.

          • V/v bảo lãnh người đang bị tạm giam

            Chào văn phòng Luật sư, em có câu hỏi muốn hỏi ạ: Người thân nhà em bị công an quận bắt vì tội đánh bạc, số tiền bị bắt giữ tổng cộng là khoảng 14 triệu (trong đó bao gồm tiền từ trên người của tất cả những người bị bắt và tiền trên bàn đánh bạc). Từ hôm bị bắt đến nay đã được 4 ngày. Em muốn hỏi là đối với trường hợp như vậy thì có được bảo lãnh

            Luật sư Trần Thị Trâm đã trả lời

            • 10/01/2019

            V/v bảo lãnh người đang bị tạm giam

            Chào bạn, Luật sư xin tư vấn cho bạn như sau:

            Vấn đề bảo lĩnh được Luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định tại Khoản 1 Điều 121 như sau:

            \"1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.\"

            Trường hợp của bạn là cá nhân muốn bảo lãnh cho người thân thích thì phải đáp ứng điều kiện sau: 

            - Đủ 18 tuổi trở lên;

            - Nhân thân tốt;

            - Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;

            - Thu nhập ổn định;

            - Có điều kiện quản lý người được bảo lãnh;

            - Là người thân thích của bị can, bị cáo;

            - Phải có ít nhất 02 người nhận bảo lĩnh;

            - Viết Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập;

            Nội dung cam đoan: Không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự.

            Bị can, bị cáo được bảo lãnh phải cam đoan: 

            - Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan

            - Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội

            - Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật

            - Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án

            - Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này

            Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì bị tạm giam. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền.

            Như vậy, người thân của bạn có được bảo lĩnh hay không còn phụ thuộc vào quá trình điều tra, tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của người thân bạn. Đồng thời, cá nhân đứng ra bảo lĩnh cũng phải đáp ứng các điều kiện đã nêu. 

            Trân trọng!

          • Tố cáo hành vi hiếp dâm

            Người yêu tôi đang học năm thứ của 1 trường đai học và ở trọ. Cách đây mấy tháng cạnh phòng do không khóa cửa nên bị thanh niên đang học cùng trường lao vào và thực hiện hành vi hiếp dâm. Sau khi đó đã có anh chị trong xóm trọ bắt viết bản tường trình về việc

            Luật sư Trần Thị Trâm đã trả lời

            • 10/01/2019

            Tố cáo hành vi hiếp dâm

            Chào bạn, Luật sư xin tư vấn cho bạn như sau:

            - Thứ nhất, người yêu bạn cần xác định và có chứng cứ chứng minh rằng người thanh niên kia đã có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của người yêu bạn. Người thanh niên đó thực hiện hành vi như thế nào? Tinh thần và thể chất của người yêu bạn bị ảnh hưởng như thế nào bởi hành vi này? 

            - Thứ hai, khi có đủ chứng cứ để tố giác tội phạm, người yêu bạn có thể yêu cầu khởi tố vụ án hình sự. Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự, vụ án hình sự chỉ được khởi tố khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ: Tố giác của cá nhân; Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;...

            Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của người bị hại về tội phạm quy định tại khoản 1 các tội: Tội hiếp dâm; ... 

            - Thứ ba, việc người thanh niên kia có hành vi hiếp dâm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không còn phụ thuộc vào quá trình điều tra của Cơ quan điều tra và cơ quan có thẩm quyền khác.

            Trân trọng!

          • Vấn đề thuê nhà.

            Tôi đang thuê 1 căn nhà giá 3 triệu 3. Tôi đã kí hợp đồng 3 tháng và cọc 1 tháng với chủ nhà trọ. Điều kiện để lấy lại tiền cọc là báo trước 30 ngày khi chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên khi kí hợp đồng do chưa tìm hiểu kĩ về pháp luật đã bị chủ nhà trọ viết hợp đồng là 6 tháng và

            Luật sư Trần Thị Trâm đã trả lời

            • 08/01/2019

            Vấn đề thuê nhà.

            Chào bạn,

            Theo như những gì bạn trình bày, tiền cọc kia là tiền dùng để đảm bào thực hiện hợp đồng, do vậy để lấy lại tiền cọc thì bạn phải đáp ứng các điều khoản quy định trong hợp đồng thuê nhà của bạn đó là \"Báo trước 30 ngày khi chấm dứt hợp đồng\". Khi bạn đáp ứng điều kiện trên thì bạn có quyền chấm dứt hợp đồng và lấy lại tiền cọc, không phụ thuộc vào việc tháng đó nằm trong thời gian nào của hợp đồng. 

            Để có thể lấy lại tiền cọc thì bạn phải tìm hiểu kỹ các nội dung quy định trong hợp đồng, khi báo trước cho chủ nhà 1 tháng phải có bằng chứng cho việc này tránh trường hợp chủ nhà phủ nhận việc bạn báo trước đó. 

            Hy vọng những thông tin trên có thể giúp ích cho vấn đề của bạn. Trân trọng!

          • Thuê nhà chính chủ, người thuê có thể cho người khác thuê thêm được không?

            Tôi muốn thuê mặt bằng kinh doanh, nhưng không có thời gian, tôi muốn cho người khác thuê lại thì có được không? Nếu được thì tôi có thể tự làm hợp đồng cho người khác thuê được không hay phải thông qua chủ nhà để làm hợp đồng? Ví dụ tôi thuê mặt bằng 5 năm,

            Luật sư Trần Thị Trâm đã trả lời

            • 07/01/2019

            Thuê nhà chính chủ, người thuê có thể cho người khác thuê thêm được không?

            Chào bạn, với câu hỏi của bạn, Luật sư tư vấn ban đầu cho bạn như sau:

            Trường hợp 1: Nếu trong hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh giữa bạn và bên cho thuê không có thỏa thuận về việc  bạn có quyền cho thuê lại và cũng không đồng ý để bạn cho thuê lại thì khi đó bạn không được cho thuê lại.

            Trường hợp 2: Nếu trong hợp đồng thuê nhà giữa bạn và bên cho thuê có thỏa thuận về việc bạn có quyền cho thuê lại hoặc không quy định nhưng đã có sự đồng ý của bên cho thuê (để tránh tranh chấp xảy ra sau này thì bạn nên thỏa thuận việc cho thuê lại và ghi nhận vào hợp đồng với người cho bạn thuê mặt bằng kinh doanh đó) thì bạn có quyền cho thuê lại mặt bằng kinh doanh. Nhưng việc cho thuê lại cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật. 

            Theo quy định tại Điều 10 Luật kinh doanh Bất động sản năm 2014: \"1. Tổ chức cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỉ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2 

            Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.\" Như vậy, nếu bạn thuê và cho thuê lại bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều này.  

            Nếu bạn được quyền cho thuê lại mặt bằng kinh doanh, bạn có thể tự lập hợp đồng cho thuê lại mặt bằng kinh doanh với bên được cho thuê lại mà không cần thông qua bên cho bạn thuê, tuy nhiên hợp đồng cần phải đáp ứng các điều kiện và có nội dung phù hợp theo quy định tại Bộ luật dân sự và Luật kinh doanh bất động sản,...

            Mong rằng các giải đáp trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!

          • Người thứ ba phá vỡ hạnh phúc gia đình

            Vợ tôi bị người đàn ông khác lừa tình, bây giờ đã đưa vợ tôi đi, giờ tôi không liên lạc được với vợ tôi. Bây giờ tôi muốn kiện người này. Luật sư cho tôi biết tôi phải làm thế nào?

            Luật sư Trần Thị Trâm đã trả lời

            • 27/09/2018

            Người thứ ba phá vỡ hạnh phúc gia đình

            Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

            Theo thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi hiểu là vợ của bạn đã ngoại tình với người đàn ông khác và bạn đang muốn kiện người đàn ông kia về hành vi trái pháp luật này.

            Căn cứ pháp lý:

            Khi phát hiện hành vi ngoại tình và có các chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình với vợ bạn và người tình, bạn có thể tố cáo hành vi trái pháp luật của vợ bạn và người tình tại UBND xã hoặc cơ quan công an gần nhất.

            Theo Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định:

            “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

            a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

            b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

            c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;”

            Chung sống như vợ chồng có thể hiểu là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

            Sau khi đã bị xử lí vi phạm hành chính, nếu hai bên tiếp tục mối quan hệ ngoại tình đó, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng của Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2017:

            “1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

            a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

            b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

            b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

            Như vậy, bạn muốn khởi kiện ra tòa vì hành vi ngoại tình của bạn và người tình thì phải có một trong bốn căn cứ quy định tại điều 182 nêu trên, nếu không có thì có thể tố cáo hành vi trái pháp luật này trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

            Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư .

            Trân trọng!

            Luật sư Trần Thị Trâm.

          • Vấn đề về hôn nhân và tài chính

            Dạ cho em hỏi ạ. Như chị em kết hôn, chồng chị em là người có chơi bài bạc và cá độ bóng đá, có vay nợ của những ngưòi cho vay nặng lãi. Cưới về anh ta nói dối chị em và lấy sổ hộ khẩu của nhà

            Luật sư Trần Thị Trâm đã trả lời

            • 27/09/2018

            Vấn đề về hôn nhân và tài chính

            Chào bạn,

            1. Về hành vi bạo lực của người chồng

            Tùy vào mức độ và tính chất của hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự. Chị bạn có thể tố cáo hành vi này tại UBND cấp xã nơi chị cư trú hoặc cơ quan công an gần nhất.

            - Mức nhẹ- xử phạt vi phạm hành chính: Theo Điều 49 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình bị xử lý như sau: \"Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.\"

            - Mức nặng- truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo điều 134 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2017, hành vi đánh đập, xâm hại sức khỏe thành viên gia đình có thể là dấu hiệu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, nếu cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp: dùng hung khí nguy hiểm; gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu,...

            Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi trên.

            Theo khoản 1, Điều 43 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, người thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình đã được góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư mà trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày áp dụng biện pháp này vẫn có hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

            Tại khoản 2 điều này quy định, người có hành vi bạo lực gia đình đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà tiếp tục thực hiện hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục.

            Như vậy, mức nặng nhất mà chồng của chị bạn có thể bị áp dụng là truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ căn cứ, chị bạn có thể khởi kiện chồng ra tòa về hành vi bạo lực gia đình.

            2. Trách nhiệm liên đới các khoản nợ

            Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình quy định, vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện. Tuy nhiên không phải tất cả các khoản nợ, cụ thể trong trường hợp của chị bạn: 

            Trường hợp thứ nhất: Số tiền mà người chồng vay dùng để sử dụng vào nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như: chi phí sửa chữa, xây dựng nhà ở, chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình; việc học hành của các con…; dù không bàn bạc với đối phương hay không ký vào hợp đồng vay thì về nguyên tắc, vợ/ chồng còn lại cũng vẫn phải có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ đó.

            Trường hợp thứ hai: Số tiền mà người chồng đã vay dùng để sử dụng vào mục đích nhu cầu cá nhân như: đầu tư kinh doanh riêng, mua bán các vật dụng sử dụng cá nhân, chơi cờ bạc, số đề…; nếu có những chứng cứ chứng minh việc người chồng khi đứng ra vay số tiền trên không được đưa vào sử dụng chung thì chị bạn không có nghĩa vụ liên đới trả khoản vay đó.

            Theo thông tin bạn đưa ra, chồng của chị bạn vay tiền phục vụ cho nhu cầu cá nhân là cờ bạc và cá độ bóng đá thì chị bạn sẽ không cần phải chịu trách nhiệm về khoản nợ này.

            Tóm lại, nếu hành vi của chồng chị bạn ở mức độ nghiêm trọng thì chị bạn có thể khởi kiện ra tòa về hành vi cố ý gây thương tích. Số tiền nợ của chồng chị bạn nếu chứng minh được chỉ được phục vụ cho nhu cầu cá nhân thì dù trong hôn nhân hay sau ly hôn cũng không phải chịu trách nhiệm liên đới.

            Luật sư Trần Thị Trâm.

          • Vấn đề cấp dưỡng cho con ngoài giá thú

            Cho tôi hỏi. Con ngoài giá thú có được quyền nhận chu cấp đến 18 tuổi không?

            Luật sư Trần Thị Trâm đã trả lời

            • 27/09/2018

            Vấn đề cấp dưỡng cho con ngoài giá thú

            Pháp luật Việt Nam không phân biệt giữa con trong giá thú và con ngoài giá thú. Vấn đề này được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật hộ tịch năm 2014,... Tuy nhiên về vấn đề cấp dưỡng cho con ngoài giá thú này cần phải làm rõ một số vấn đề:

            Người con ngoài giá thú dưới góc độ pháp luật có được coi là con hợp pháp của người bố hoặc mẹ đó hay không: Có giấy tờ pháp lý gì chứng minh quan hệ cha, mẹ, con này không: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. (điều 25 và điều 44 Luật Hộ tịch năm 2014)

            - Nếu có giấy tờ xác định quan hệ cha, mẹ, con: Có căn cứ để yêu cầu người cha hoặc người mẹ cấp dưỡng. Đầu tiên cần thỏa thuận về vấn đề cấp dưỡng với người được yêu cầu cấp dưỡng, nếu không thỏa thuận được có thể lựa chọn con đường khởi kiện ra tòa, tuy nhiên tòa án sẽ phải xem xét đến các yếu tố khác, chẳng hạn người con ngoài giá thú này có đang được người khác nuôi dưỡng không, cuộc sống có khó khăn để yêu cầu cấp dưỡng không, điều kiện của người được yêu cầu cấp dưỡng có đủ điều kiện để cấp dưỡng không,...

            - Nếu không có giấy tờ xác định quan hệ cha, mẹ, con: vì con ngoài giá thú đang chưa thành niên dưới 18 tuổi nên cần người đại diện khởi kiện ra tòa xác định quan hệ cha, mẹ, con với người yêu cầu cấp dưỡng, có thể kết hợp luôn yêu cầu cấp dưỡng con trong đó.

            Theo quy định của  Bộ Luật dân sự năm 2015 thì người từ đủ 18 tuổi là người đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tự mình tham gia, xác lập, thực hiện, hưởng các quyền và tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ pháp lý trong các quan hệ pháp luật. Họ hoàn toàn có đủ khả năng tham gia lao động phổ thông để có thu nhập nuôi sống bản thân và đương nhiên pháp luật sẽ không bắt buộc cha mẹ cấp dưỡng nữa, trừ trường hợp con gặp khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự,....

            Luật sư Trần Thị Trâm.

          • Sống chung như vợ chồng trái pháp luật có được hưởng di sản thừa kế không

            Kính thưa luật sư, bố tôi kết hôn với mẹ tôi từ năm 1965. Hai người cùng công tác tại xí nghiệp đá Đồng Mỏ - Chi Lăng - Lạng Sơn, sinh được 4 người con. Đến năm 1975 chuyển công tác đến

            Luật sư Trần Thị Trâm đã trả lời

            • 27/09/2018

            Sống chung như vợ chồng trái pháp luật có được hưởng di sản thừa kế không

            Căn cứ pháp lý:

            Khoản 4 thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định thì: ““Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

            'b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;\"

            Như vậy, bà C có quan hệ như vợ chồng với bố B vào năm 1997 thì quan hệ như họ sẽ không được công nhận là vợ chồng trước pháp luật. 

            Trường hợp bố bạn không để lại di chúc, di sản được chia theo pháp luật, Bà C không thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên không được quyền hưởng di sản.

            Trường hợp bố bạn để lại di chúc, giả sử di chúc hợp pháp theo điều 630 Bộ luật dân sự 2015, Bà C chỉ được hưởng di sản nếu có tên trong di chúc của bố bạn.

            Luật sư Trần Thị Trâm.

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019