Trần Trọng Hiếu
Tổng cộng: 382
-
Luật hôn nhân
Ly hôn đơn phương
Luật sư Trần Trọng Hiếu đã trả lời
Luật hôn nhân
Công ty Luật TNHH VIVA với đội ngũ luật sư tư vấn hôn nhân gia đình chuyên nghiệp, kinh nghiệm sẽ hỗ trợ bạn về quy định pháp luật hôn nhân gia đình, về trình tự thủ tục ly hôn một cách tận tâm, kỹ lưỡng.
Căn cứ Điều 55, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi ly hôn tùy vào sự thỏa thuận của vợ, chồng mà có thể thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn.
Đơn phương ly hôn
Trường hợp cả 2 thỏa thuận không thành về quyền nuôi con và phân chia tài sản chung của vợ chồng, về nợ chung thì tiến hành nộp đơn khởi kiện đơn phương ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn
Giấy đăng ký kết hôn (bản chính, bản trích lục)
Giấy tờ pháp lý cá nhân của người khởi kiện, sổ hộ khẩu (bản sao)
Giấy khai sinh của con (bản sao - nếu có)
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu có tranh chấp)
Các giấy tờ có liên quan cần thiết khác.
Nếu bạn có nhu cầu làm đơn ly hôn bạn có thể liên hệ trực tiếp đến Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi để được hỗ trợ thực hiện dịch vụ pháp lý uy tín một cách nhanh chóng, chuẩn xác nhất.
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244- Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
-
Hôn nhân
Tôi muốn ly hôn cần những giấy tờ gì xin luật sư cho biết cảm ơn.
Luật sư Trần Trọng Hiếu đã trả lời
Hôn nhân
Công ty Luật TNHH VIVA với đội ngũ luật sư tư vấn hôn nhân gia đình chuyên nghiệp, kinh nghiệm sẽ hỗ trợ bạn về quy định pháp luật hôn nhân gia đình, về trình tự thủ tục ly hôn một cách tận tâm, kỹ lưỡng.
Căn cứ Điều 55, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi ly hôn tùy vào sự thỏa thuận của vợ, chồng mà có thể thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn.
Đơn phương ly hôn
Trường hợp cả 2 thỏa thuận không thành về quyền nuôi con và phân chia tài sản chung của vợ chồng, về nợ chung thì tiến hành nộp đơn khởi kiện đơn phương ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn
Giấy đăng ký kết hôn (bản chính, bản trích lục)
Giấy tờ pháp lý cá nhân của người khởi kiện, sổ hộ khẩu (bản sao)
Giấy khai sinh của con (bản sao - nếu có)
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu có tranh chấp)
Các giấy tờ có liên quan cần thiết khác.
Nếu bạn có nhu cầu làm đơn ly hôn bạn có thể liên hệ trực tiếp đến Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi để được hỗ trợ thực hiện dịch vụ pháp lý uy tín một cách nhanh chóng, chuẩn xác nhất.
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244- Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
-
Lương và giờ nghỉ
Ngày 6/10 em có xin vào làm nhân viên tại 1 cửa hàng tiện lợi t mart. Và được ký hợp đồng làm việc với mức lương là 5.260.00 cho 8 tiếng làm việc( trong hợp đồng không ghi giờ nghỉ). Trên thực tế em đã làm việc 8h30p mỗi ngày trong đó 8 tiếng làm việc và 30 phút nghỉ. Như vậy, em đã làm 8 tiếng mà không có giờ nghỉ nào được tính vào giờ làm việc Đúng không ạ, giờ nghỉ của em không được tính lương vậy cửa hàng có vi phạp pháp luật không ạ, và em có được quyền đòi tính 30p nghỉ vào giờ làm việc không ạ. Em mong nhận được lời tư vấn từ luật sư. Em cảm ơn ạ
Luật sư Trần Trọng Hiếu đã trả lời
Lương và giờ nghỉ
Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi xin đưa ra trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ trong giờ làm việc như sau:
“1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.”
Như vậy, khi bạn làm việc 08 giờ liên tục thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào thời giờ làm việc.
Hợp đồng của bạn có điều khoản ghi rõ lương 5.260.000 VND cho 8 tiếng làm việc tính giờ nghỉ nhưng thời gian bạn vừa làm việc vừa nghỉ giữa giờ là 8,5 giờ thì bạn có quyền yêu cầu cửa hàng tính thêm 0,5 giờ là thời gian làm thêm giờ của bạn vì căn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì cửa hàng nơi bạn làm việc đã vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và có thể sẽ bị phạt theo các mức phạt được quy định dưới đây:
"4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."
Và mức phạt trên là áp dụng đối với cá nhân còn tổ chức thì sẽ bị phạt gấp 02 lần quy định căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Nếu bạn có nhu cầu được hỗ trợ tư vấn thêm về lương và giờ nghỉ, bạn có thể liên hệ đến chúng tôi bằng những cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
-
Mua bán chung cư
Mua chung cư mini ở hà nội. Tên sổ hồng là vợ đứng tên. Vậy khi ký hợp đồng mua bán có cần chữ ký của chồng không?
Luật sư Trần Trọng Hiếu đã trả lời
Mua bán chung cư
Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật TNHH Viva xin đưa ra câu trả lời như sau:
Đối với trường hợp của bạn cần xác định đó là tài sản chung hay tài riêng của vợ chồng.
Nếu là tài sản riêng của vợ thì:
Khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:
“Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”
Do đó, nếu nhà, đất là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, Sổ đỏ đứng tên một trong hai người thì khi bán chỉ cần người đó ký mà không cần chữ ký của người còn lại.
Nếu là tài sản chung của vợ chồng
Theo khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ, chồng.
Do đó, nếu vợ, chồng bán nhà, đất mà Sổ đỏ đứng tên cả hai vợ, chồng thì khi thực hiện thủ tục phải có sự đồng ý của cả hai người. Đồng nghĩa, khi ký vào hợp đồng mua bán phải có đầy đủ chữ ký của cả vợ hoặc chồng trừ trường hợp hai vợ chồng có ủy quyền.
Đặc biệt, nếu Sổ đỏ hoặc Giấy chứng nhận sở hữu nhà chỉ đứng tên một người do có thỏa thuận nhưng vẫn là tài sản chung của hai vợ, chồng thì khi bán vẫn cần có sự đồng ý và chữ ký của cả hai người. Nếu một trong hai bên không ký bán được thì cũng phải ủy quyền theo quy định.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về việc mua bán tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng. Nếu bạn còn có những thắc mắc khác hãy đến Công ty Luật TNHH Viva chúng tôi để được tư vấn chi tiết, UY TÍN - TẬN TÂM - TRÁCH NHIỆM. Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn với mức phí PHÙ HỢP nhất sau khi xem xét tính chất của vụ việc theo yêu cầu của Bạn.
Bạn có thể liên hệ đến chúng tôi bằng những cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 094 221 7878 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
-
Ly hôn đơn phương
Cho em xin giá và tư vấn thủ tục ạ
Luật sư Trần Trọng Hiếu đã trả lời
Ly hôn đơn phương
Chào bạn, Luật sư tư vấn Hôn nhân gia đình của Công ty Luật TNHH VIVA xin tư vấn cho bạn một số thông tin về thủ tục ly hôn đơn phương như sau:
Bước 1: Soạn đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết việc ly hôn
Trong đơn khởi kiện bạn cần làm rõ các thông tin yêu cầu Tòa án giải quyết như: vấn đề về chia tài sản chung, quyền nuôi dưỡng con cái,...
Bạn cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện kèm theo đơn khởi kiện để làm căn cứ Tòa án thụ lý vụ việc.
Bước 2: Tòa án xem xét và thụ lý đơn khởi kiện
Trong trường hợp đơn khởi kiện được thụ lý, bạn sẽ nhận được thông báo thụ lý vụ án từ Tòa án và các thông báo triệu tập hòa giải, hỗ trợ giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Bước 3: Mở phiên tòa xét xử và ra quyết định/bản án
Trên đây là sơ lược trình tự thủ tục khi ly hôn đơn phương. Nếu bạn có nhu cầu viết đơn khởi kiện, cần biết thêm thông tin về hồ sơ khởi kiện và các vấn đề khác trong thủ tục tố tụng dân sự giải quyết ly hôn đơn phương như hòa giải và giải quyết tranh chấp khi ly hôn về tài sản, về con cái,... Bạn hãy đến Công ty Luật TNHH Viva chúng tôi để được tư vấn chi tiết, UY TÍN - TẬN TÂM - TRÁCH NHIỆM. Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn với mức phí PHÙ HỢP nhất sau khi xem xét tính chất của vụ việc theo yêu cầu của Bạn.
Bạn có thể liên hệ đến chúng tôi bằng những cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 094 221 7878 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
-
Đất đai
Chào luật sư. Sự việc của tôi có nội dung như sau: Tôi có bán 1 mảnh đất cho 1 người làm họp đồng tay giữa 2 bên. Trả trước 2/3 số tiền, số tiền còn lại sẽ chi trả nốt khi hoàn tất sổ đỏ. Nhưng bên mua khi làm xong giấy tờ lại ko chịu chi trả số tiền còn lại. Nêu nhiều lý do rất vô lý
Luật sư Trần Trọng Hiếu đã trả lời
Đất đai
Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật TNHH Viva chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Căn cứ theo Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ “Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng”. Nếu Bên mua vẫn tiếp tục không trả bạn 1/3 số tiền còn lại thì Bạn có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu hủy Hợp đồng mua bán đất nêu trên.
Căn cứ Điều 427 Bộ luật này quy định về hậu quả của hủy bỏ Hợp đồng:
“1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. [...]”
Khi yêu cầu Tòa án hủy bỏ hợp đồng như trên thì Bên mua có nghĩa vụ phải trả lại cho Bạn quyền sử dụng đất đã được chuyển nhượng và Bạn có nghĩa vụ trả lại cho Bên mua số tiền 2/3 giá trị Hợp đồng mà bạn đã nhận (trừ trường hợp trong Hợp đồng có quy định khác liên quan đến phạt vi phạm Hợp đồng, bồi thường thiệt hại).
Nếu bạn còn thắc mắc gì thêm về vấn đề trên hoặc mong muốn được tư vấn cách giải quyết khác thì mời bạn liên hệ với Công ty Luật TNHH Viva chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ Nhanh chóng - Hiệu quả - Uy tín nhất.
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 094 221 7878 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
-
Ly hôn
Thưa luật sư e đang ly hôn mà chồng không chịu ký tên. Mà đoi chia tài sản trong khi đó tài sản đo là chú e đứng tên v ly hôn e k chia tài sản được k ak vì đất đo là chú với bà của e dè lại cho con gái e
Luật sư Trần Trọng Hiếu đã trả lời
Ly hôn
Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn, Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Ở câu hỏi bạn không nêu rõ là chú và bà của bạn còn sống hay đã mất nên chúng tôi xin chia ra hai trường hợp.
Trường hợp 1: Chú và bà của bạn đã mất và có di chúc đã được công chứng/ chứng thực để lại quyền sử dụng đất cho con gái bạn thì căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật hôn nhân gia đình năm 2014: “Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con”.
Do đó, nếu chú và bà của bạn để lại di chúc và người thừa kế quyền sử dụng đất là con gái bạn thì đó là tài sản riêng của con bạn, không phải tài sản chung của vợ chồng bạn theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014. Vì vậy khi bạn ly hôn quyền sử dụng mảnh đất này cũng không được chia theo tài sản chung.
Trường hợp 2: Chú và bà của bạn còn sống, vẫn còn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hứa sẽ để lại cho con gái bạn mảnh đất này bằng miệng thì mảnh đất đó vẫn là tài sản của chú và bà của bạn. Khi vợ chồng bạn ly hôn không được quyền chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là mảnh đất này.
Nếu bạn có nhu cầu được hỗ trợ về tư vấn chia tài sản trong hôn nhân khi ly hôn, bạn có thể liên hệ đến chúng tôi bằng những cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
-
vay tiền dân sự không trả
thưa luật sư do người quen tôi có cho cô B vay 200tr không có giấy tờ gì nhưng có hình ảnh và video cô vay tiền đến nay 3 tháng hẹn hết lần này lần khác tôi lấy số tiền gốc nhưng chị B vẫn không trả và chị đã hứa hẹn hết lần này đến lần khác và không trả tiền mong luật sư có thể tư vấn giúp tôi ạ
Luật sư Trần Trọng Hiếu đã trả lời
vay tiền dân sự không trả
Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn, Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Cho vay tiền, tài sản là một trong những giao dịch dân sự phổ biến. Hình thức của giao dịch dân sự quy định tại khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.”
Bên cạnh đó, Điều 463 Bộ luật Dân sự cũng quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định bắt buộc hình thức của hợp đồng vay tài sản phải thể hiện bằng văn bản. Hợp đồng vay tiền, tài sản được công nhận cả ở ba hình thức là bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Như đã phân tích, nếu cho vay tiền không có giấy tờ nhưng được thể hiện qua hình ảnh và video thì pháp luật vẫn công nhận và bảo vệ nhưng thỏa thuận giữa 2 bên bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 và không thuộc các trường hợp hợp đồng vô hiệu như vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, do giả tạo,... được quy định tại Điều 122, 123, 124, 125, 126, 127, 128 Bộ luật Dân sự 2015..
Trong trường hợp của bạn, bạn nên đàm phán, thỏa thuận với bên cô B về việc trả nợ trước. Nếu cô B vẫn phớt lờ, cố tình không trả nợ thì lúc này bạn có thể khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Nếu bạn có nhu cầu được hỗ trợ tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ đến chúng tôi bằng những cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, khu phố 2, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
-
Ly hôn
Em có 2 bé. Bé lớn 35 tháng bé nhỏ 9 tháng em làm công ty được 6 năm thu nhập của e 10tr 1 tháng chồng em làm ngoài thu nhập 13tr 1 tháng nhưng công việc bấp bênh làm k đủ 1 tháng có khi 1 tháng k đi làm. Cho e hỏi tình trạng như vậy em được quyền nuôi 2 bé không ạ.
Luật sư Trần Trọng Hiếu đã trả lời
Ly hôn
Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn, Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:“Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Như vậy đối với trường hợp của bạn, nếu vợ chồng bạn khi ly hôn có thể thỏa thuận với nhau người trực tiếp nuôi hai con là bạn thì Tòa án sẽ giải quyết theo thỏa thuận. Nếu không thể thỏa thuận, thì theo quy định trên hai con của bạn đều dưới 36 tháng tuổi nên sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ khi mẹ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Điều kiện trực tiếp nuôi con ở đây không chỉ tính đến yếu tố kinh tế, mà còn có các yếu tố khác: như điều kiện sức khỏe, thời gian, điều kiện về mặt tinh thần…
Nếu bạn có nhu cầu được hỗ trợ về tư vấn giành quyền nuôi con khi ly hôn, bạn có thể liên hệ đến chúng tôi bằng những cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
-
Xin bảng giá
Em chào anh, em là sinh viên mới ra trường và có xin việc làm tại trung tâm tiếng anh A, hiện tại em đã nghỉ việc từ cuối 8/2022. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, công ty có chậm trễ lương. Tính đến hiện tại tháng 11/2022, công ty vẫn chưa hoàn tất việc chốt sổ BHXH và thanh toán lương tháng 7 và 8 cho em. Anh cho em hỏi trong trường hợp trên khi em muốn đòi lại quyền lợi của mình, phí luật sư sẽ tầm bao nhiêu ạ? Em cảm ơn anh nhiều ạ.
Luật sư Trần Trọng Hiếu đã trả lời
Xin bảng giá
Đối với trường hợp của bạn, Công ty Luật TNHH VIVA xin đưa ra câu trả lời như sau:
Việc nợ lương nhân viên là hành vi vi phạm pháp luật, và công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Đồng thời, vụ việc này cũng là tranh chấp lao động, nên để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn sẽ có những cách giải quyết sau:
- Gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp đến công ty hoặc gửi khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở chính;
- Yêu cầu Hoà giải viên lao động giải quyết theo thủ tục hoà giải;
- Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết;
- Khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền.
Công ty Luật TNHH VIVA với đội ngũ luật sư tư vấn lao động giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ bạn tận tâm, chuyên nghiệp, nhanh chóng giải quyết triệt để các vấn đề bạn cần giúp đỡ. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn về cách giải quyết vụ việc và giá cả:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, khu phố 2, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
