iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Trần Xuân Nam

          Tổng cộng: 2

          Trần Xuân Nam
          Gọi 0909860086
          • Đánh người không gây thương tích!

            Tôi bị một người đàn ông lạ đánh. Trên đầu, có đi khám nhưng đau nhẹ. Đó được gọi là đánh người không gây thương tích không ạ? Có được bồi thường lại số tiền viện phí tôi đã chi trả không?

            Luật sư Trần Xuân Nam đã trả lời

            • 16/02/2023

            Đánh người không gây thương tích!

            Chào bạn, theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì:

            “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

            b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

            c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

            d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

            đ) Có tổ chức;

            e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

            g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

            h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

            i) Có tính chất côn đồ;

            k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

            a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

            c) Phạm tội 02 lần trở lên;

            d) Tái phạm nguy hiểm;

            đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

            a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

            d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

            a) Làm chết người;

            b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

            d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

            đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

            a) Làm chết 02 người trở lên;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”

            Như vậy, nếu bạn bị người khác đánh mà tỉ lệ thương tích từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k của Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì mới xem xét trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người này, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thì các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ giải quyết vấn đề dân sự (Bồi thường chi phí điều trị, thuốc men cũng như các chi phí phát sinh do sức khỏe bị xâm phạm...) nếu bạn có yêu cầu.

            Trường hợp hành vi của người này không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bạn có thể khởi kiện bằng một vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người này phải bồi thường thiệt hại (Bồi thường chi phí điều trị, thuốc men cũng như các chi phí phát sinh do sức khỏe bị xâm phạm...) nếu họ có hành vi xâm phạm đến sức khỏe của bạn, trong trường hợp này bạn cần đưa ra yêu cầu cụ thể đối với những khoản bồi thường, đồng thời những khoản bồi thường nào có chứng từ thì bạn phải cung cấp cho Tòa án để được xem xét giải quyết.

            Tư vấn bởi: Luật sư Trần Xuân Nam (Trưởng Văn phòng luật sư Xuân Nam; Địa chỉ: Số 43/3A Nguyễn Ảnh Thủ, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh; Điện thoại: 0909.86.00.86 - 0986.90.79.86)

          • Vay tiền

            Em vay tiền ở FE hàng tháng vẫn trả góp đủ những tháng này em không có tiền trả xin gia hạn những bên cho vay không cho gia hạn gọi điện thoại chửi bới người nhà đòi kiện vay nếu kiện em bị tội gì có bị phạt tù không

            Luật sư Trần Xuân Nam đã trả lời

            • 14/02/2023

            Vay tiền

            Chào bạn! Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì "Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định".

            Căn cứ theo quy định nêu trên thì việc bạn thỏa thuận vay tiền của Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (FE CREDIT) là giao dịch dân sự dưới dạng hợp đồng dân sự, do đó nếu bạn vay tiền nhưng không có khả năng trả nợ thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự và hình phạt như những gì mà bạn đề cập.

            Tuy nhiên, khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng bạn không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên cho vay có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án tuyên buộc bạn phải hoàn trả tiền gốc còn lại và tiền lãi phát sinh (Lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm tương đương 1.66%/tháng của khoản tiền vay).

            Tư vấn bởi: Luật sư Trần Xuân Nam (Trưởng Văn phòng luật sư Xuân Nam; Địa chỉ: Số 43/3A Nguyễn Ảnh Thủ, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh; Điện thoại: 0909.86.00.86 - 0986.90.79.86)

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019