Trương Công Sơn
Tổng cộng: 32
-
Cố ý gây thương tích
11% có bị đi tù k ạ
Luật sư Trương Công Sơn đã trả lời
Cố ý gây thương tích
Chào bạn!
Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Dựa theo thông tin mà bạn cung cấp và căn cứ quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, thì đối với trường hợp cố ý gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể là 11% thì các khung hình phạt có thể sẽ được áp dụng (tùy theo tính chất, mức độ của hành vi) bao gồm:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
…
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
…
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
…
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
…”.
Như vậy, nếu cố ý gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể là 11% và không thuộc các tình tiết định khung tăng nặng được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự nêu trên, thì vẫn có thể chỉ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, mà không phải chịu hình phạt tù.
Hoặc trường hợp bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự, nhưng đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng án treo theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về Hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo và Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao thì người phạm tội vẫn sẽ được hưởng án treo mà không phải chịu hình phạt tù.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý nào khác, bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Hotline: 089 661 6767 – 089 661 7728
Công ty Luật Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công!
-
Phân chia tài sản
Nhà em có một mảnh đất, nhưng không có di chúc thừa kế thì nó có được chia đều cho anh chị em trong nhà không.
Luật sư Trương Công Sơn đã trả lời
Phân chia tài sản
Chào bạn!
Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Dựa vào dữ kiện mà bạn cung cấp, thì chưa xác định được mảnh đất là thuộc quyền sử dụng của ai.
Theo đó, trường hợp người hoặc những người có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó đã chết và họ không để lại di chúc, thì căn cứ điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản thừa kế là mảnh đất sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”.
Theo đó, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Bên cạnh đó, bạn cũng phải xác định những anh chị em đó có hay không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 về những người không được quyền hưởng di sản dưới đây:
“a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản”.
Như vậy, bạn phải xác định được anh chị em mà bạn đề cập trong dữ kiện là có được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật theo những quy định nêu trên hay không.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định rằng những người thừa kế cùng hàng thì sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý nào khác, bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Hotline: 089 661 6767 – 089 661 7728
Công ty Luật Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công!
-
Em ly hôn chồng thì ai được giành quyền nuôi con ạ
Em ly hôn chồng thì ao có quyền được nuôi con ạ
Luật sư Trương Công Sơn đã trả lời
Em ly hôn chồng thì ai được giành quyền nuôi con ạ
Chào bạn!
Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Trường hợp nếu bạn và chồng bạn không thể thỏa thuận, thống nhất được ai là người trực tiếp nuôi con, thì pháp luật quy định về việc nuôi con chung như sau:
- Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Theo đó, con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ ưu tiên giao cho mẹ trực tiếp nuôi, bởi vì giai đoạn này con cần sự chăm sóc của người mẹ nhiều nhất. Tuy nhiên, trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con thì tòa án sẽ xem xét giao cho người có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.
- Trường hợp con từ đủ 36 tháng tuổi đến dưới 07 tuổi:
Quyền nuôi con ở giai đoạn này của cha, mẹ là như nhau. Theo đó, nếu bạn muốn được trực tiếp nuôi con thì bạn phải chứng minh được trước tòa án về việc bạn có đủ các điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; đồng thời bạn cũng phải chứng minh đảm bảo đủ điều kiện về mặt kinh tế để cho con được sống trong môi trường thuận lợi nhất, đảm bảo sự phát triển về mọi mặt của con;…
- Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.
Theo đó, đối với trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên, thì ngoài việc tòa án căn cứ vào điều kiện cũng như quyền lợi về mọi mặt của con như đối với trường hợp con từ đủ 36 tháng tuổi đến dưới 07 tuổi nêu trên, tòa án sẽ còn phải xem xét đến nguyện vọng, mong muốn của con là muốn sống cùng với ai sau khi cha mẹ ly hôn. Từ đó, tòa án sẽ quyết định giao con cho người đó trực tiếp nuôi dưỡng.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý nào khác, bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Hotline: 089 661 6767 – 089 661 7728
Công ty Luật Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công!
-
Ly hôn có tranh chấp tài sản
Tôi nhờ các anh chị hỗ trợ về tình trạng như sau: Tôi sống chung với chồng từ 2016 nhưng chưa đăng ký kết hôn, trong quá trình chung sống vợ chồng chúng tôi có tạo dựng mua đc mảnh đất trồng cây lâu năm để xây nhà cấp 4 bê tông cốt thép với diện tích thực 70 m vuông , giấy mua bán viết tay công chứng chỉ đứng tên 1 mình chồng tôi. Đến 2019 chúng tôi có con chung bé gái nhưng do chưa đăng ký kết hôn nên làm giấy khai sinh họ mẹ không có tên cha. Tháng 6 năm 2021 chúng tôi mới làm thủ tục đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống không hạnh phúc, nay muốn ly hôn nhưng không thỏa thuận được con chung và tài sản chung. Theo luật pháp hôn nhân thì được xử lý như thế nào ạ. Xin cảm ơn.
Luật sư Trương Công Sơn đã trả lời
Ly hôn có tranh chấp tài sản
Chào bạn!
Đối với trường hợp của bạn, tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Về tài sản chung:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn”. Theo đó, mảnh đất được mua bán trước khi đăng ký kết hôn và giấy mua bán này viết tay có công chứng chỉ đứng tên chồng bạn, nên theo quy định của pháp luật thì mảnh đất này được xác định là tài sản riêng của chồng bạn. Ngoài ra, căn cứ theo khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì khi ly hôn, “Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó”. Do vậy, đối với trường hợp của bạn, khi ly hôn thì mảnh đất trên sẽ thuộc quyền sở hữu của chồng bạn, còn bạn không được hưởng gì từ tài sản này.
Tuy nhiên, nếu bạn đưa ra được những căn cứ chứng minh bạn cùng chồng góp tiền để tạo dựng mua mảnh đất hoặc chồng bạn xác nhận mảnh đất là của vợ chồng thì mảnh đất này sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn. Lúc này, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà mỗi người sẽ được chia, gồm:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Lưu ý: Để tòa án có cơ sở giải quyết cho trường hợp của bạn thì mảnh đất trên phải được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Về con chung:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng”.
Cũng theo khoản 2 Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì “Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống”.
Như vậy, do bé gái được sinh ra trước ngày vợ chồng bạn đăng ký kết hôn và đã được đăng ký khai sinh theo họ mẹ, giấy khai sinh không có tên cha, nên trong trường hợp khi khởi kiện ra tòa án, nếu chồng bạn có yêu cầu chia con chung, thì cần có kết quả xét nghiệm AND để chứng minh mối quan hệ cha con. Nếu kết quả chứng minh được bé gái là con chung của vợ chồng bạn thì tòa án sẽ tiến hành việc chia con chung khi ly hôn.
Dựa theo dữ kiện mà bạn cung cấp, do chưa xác định rõ về ngày tháng sinh của bé gái, nên sẽ có hai trường hợp như sau:
- Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi: Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Theo đó, con dưới 36 tháng tuổi thì mẹ sẽ được trực tiếp nuôi vì giai đoạn này bé gái cần sự chăm sóc của người mẹ nhiều nhất. Tuy nhiên, trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con thì tòa án sẽ xem xét giao cho người có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.
- Trường hợp con từ đủ 36 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi: Quyền nuôi con ở giai đoạn này của cha, mẹ là như nhau. Theo đó, nếu bạn muốn được trực tiếp nuôi con thì bạn phải chứng minh được trước tòa án về việc bạn có đủ thời gian để ở bên con, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; đồng thời cũng phải đảm bảo bạn đủ điều kiện về mặt kinh tế để cho con được sống trong môi trường thuận lợi nhất, đảm bảo sự phát triển về mọi mặt của con;…
Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý nào khác, bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Luật sư Trương Công Sơn – Điện thoại: 089 661 6767
Công ty Luật Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công!
-
Thay đổi hộ tịch khi chuyển đổi giới tính
Bạn tôi đã phẫu thuật chuyển đổi giới tính thành công vào năm 2020, nay muốn làm thủ tục thay đổi họ tên và thông tin giới tính trên các giấy tờ hộ tịch cho phù hợp với giới tính đã chuyển đổi để tránh những phiền phức đang gặp phải trong cuộc sống. Thì cần làm như thế nào ạ? Xin quý luật sư giải đáp giúp mình.
Luật sư Trương Công Sơn đã trả lời
Thay đổi hộ tịch khi chuyển đổi giới tính
Chào bạn!
Đối với trường hợp của bạn, tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28, Điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì bạn của bạn hoàn toàn có quyền chuyển đổi giới tính và thực hiện việc thay đổi họ tên, cũng như thông tin giới tính trên các giấy tờ hộ tịch cho phù hợp với giới tính đã chuyển đổi.
Theo đó, để thay đổi họ tên và thông tin giới tính trên các giấy tờ hộ tịch phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi của mình, bạn của bạn cần thực hiện theo trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch quy định tại Điều 28, Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Hồ sơ cần chuẩn bị:
- Tờ khai (theo mẫu quy định);
- Giấy khai sinh (bản chính);
- Các giấy tờ hộ tịch khác có liên quan cần thay đổi (bản chính);
- Các tài liệu làm căn cứ cho việc thay đổi hộ tịch (bản chính).
Sau khi chuẩn bị hồ sơ xong, bạn của bạn cần nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi bạn của bạn đang cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định ở trên, nếu thấy việc thay đổi thông tin họ tên, giới tính là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, bạn của bạn ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trích lục cho bạn của bạn.
Trường hợp việc thay đổi có liên quan đến Giấy khai sinh thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi hộ tịch vào Giấy khai sinh.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký thay đổi hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân phải thông báo bằng văn bản kèm bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý nào khác, bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Luật sư Trương Công Sơn – Điện thoại: 089 661 6767
Công ty Luật Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công!
-
Cấp dưỡng cho con khi ba mẹ chưa đăng ký kết hôn
Em chào luật sư, em và anh đã sống chung với nhau như vkck mà không đăng ký kết hôn,tụi em có 1 đứa con 2 tuổi, giờ em hỏi thì anh ta và gia đình anh ta không đồng ý cấp dưỡng cho em nuôi con, giờ em muốn kiện để được cấp dưỡng không ạ,khi kiện cần những giấy tờ gì ạ, phí cho tất cả là bao nhiêu ạ?mong luật sư giúp em ạ
Luật sư Trương Công Sơn đã trả lời
Cấp dưỡng cho con khi ba mẹ chưa đăng ký kết hôn
Chào bạn!
Đối với vấn đề của bạn, tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14, Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì vẫn có quyền, nghĩa vụ đối với con như trường hợp nam, nữ đã đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại Điều 107, Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con của bạn mới 02 tuổi nên người cha phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi không sống chung với con.
Vì vậy, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 5 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, nếu người cha không đồng ý cấp dưỡng cho con thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án cấp huyện nơi người cha đang sinh sống, làm việc để yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người cha phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Theo đó, để khởi kiện, bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ như sau:
- Đơn khởi kiện về việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con (Bản chính).
- CMND/CCCD, Sổ hộ khẩu của người khởi kiện (Bản sao).
- Giấy khai sinh của con (Bản sao).
Trường hợp Giấy khai sinh không có tên của người cha hoặc trước đó chưa làm thủ tục xác định cha cho con thì bạn cần nộp thêm bản sao giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án thì bạn không phải nộp tiền tạm ứng án phí và không phải chịu án phí đối với yêu cầu cấp dưỡng.
Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý nào khác, bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Luật sư Trương Công Sơn – Điện thoại: 089 661 6767
Công ty Luật Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công!
-
Luật sư cho e hỏi
Mẹ em chơi lô đề cờ bạc bể nợ rồi lấy trộm sổ đỏ ba e để trong tủ xong đi cầm nóng bọn giang hồ giờ luật sư có cách nào giúp e làm như thế nào với ạ… như vậy ra pháp luật sao ạ
Luật sư Trương Công Sơn đã trả lời
Luật sư cho e hỏi
Chào bạn!
Đối với trường hợp của bạn, tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay gọi là sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, việc mẹ bạn đem sổ đỏ của gia đình bạn đi “cầm nóng bọn giang hồ” là giao dịch bất hợp pháp. Vì vậy, ba bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu người đang giữ sổ đỏ của gia đình bạn trả lại sổ đỏ cho ba bạn. Trường hợp người đó không hợp tác giải quyết thì ba bạn có thể báo với chính quyền địa phương để được hỗ trợ lấy lại sổ đỏ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ mới cho ba bạn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý nào khác, bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Luật sư Trương Công Sơn – Điện thoại: 089 661 6767
Công ty Luật Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công!
-
Li hôn
Cho em hỏi em và chông em cưới nhau năm 2015 sau năm 2017 mẹ chồng em có cho anh thừa kế sổ tiết kiệm ngân hàng vậy khi li hôn em và con em có thừa hưởng gì không ạ
Luật sư Trương Công Sơn đã trả lời
Li hôn
Chào bạn! Trường hợp của bạn tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Từ đó, trường hợp chồng bạn được hưởng thừa kế là sổ tiết kiệm từ mẹ chồng bạn thì đây là tài sản riêng của chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân (đối với số tiền gốc).
Đối với số tiền lãi phát sinh từ sổ tiết kiệm, thì căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm “hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng”. Theo đó, trường hợp chồng bạn được thừa kế sổ tiết kiệm của mẹ chồng bạn, sau đó tiếp tục gửi vào ngân hàng, cho dù đây là tài sản riêng của chồng bạn thì tiền lãi phát sinh từ khoản tiền gửi này cũng là tài sản chung của vợ chồng bạn. Vì vậy, trường hợp này, khi ly hôn phần tiền lãi này sẽ xác định là tài sản chung và giải quyết phân chia như trường hợp 2 dưới đây.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”.
Căn cứ quy định trên có thể phân ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Chồng bạn không nhập tài sản riêng này vào tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thì khi vợ chồng bạn ly hôn, tài sản riêng này sẽ được giải quyết trên nguyên tắc tài sản riêng của chồng bạn thuộc quyền sở hữu của chồng bạn theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trường hợp 2: Chồng bạn đồng ý nhập tài sản riêng này vào tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thì khi vợ chồng bạn ly hôn, tài sản này sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 trên nguyên tắc chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý nào khác, bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Luật sư Trương Công Sơn – Điện thoại: 089 661 6767
Công ty Luật Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công!
-
Thắc mắc
Chào luật sư. Thưa luật sư, mong luật sư giải đáp giúp em ạ. Vợ chồng em kết hôn năm 2019. Do mâu thuẫn không thể hòa hợp được, em và chồng em đã sống ly thân 1 năm nay. Luật sư cho em hỏi là việc ly thân này có làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng của em và chồng em không ạ?
Luật sư Trương Công Sơn đã trả lời
Thắc mắc
Chào bạn! Trường hợp của bạn, tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về thời điểm chấm dứt hôn nhân thì: “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”.
Như vậy, vợ chồng bạn phải thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khi đó, quan hệ vợ chồng chấm dứt kể từ ngày bản án hoặc quyết định ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật.
Còn việc vợ chồng bạn sống ly thân chỉ được xem là tiền đề để minh chứng cho mối quan hệ hôn nhân bị rạn nứt, không thể sống hòa hợp, để tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn của vợ chồng bạn. Việc vợ chồng bạn ly thân không dẫn đến chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng bạn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý nào khác, bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Luật sư Trương Công Sơn – Điện thoại: 089 661 6767
Công ty Luật Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công!
-
Dành quyền nuôi con
Dành quyền nuôi con
Luật sư Trương Công Sơn đã trả lời
Dành quyền nuôi con
Chào bạn!
Đối với trường hợp của bạn, tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Pháp luật Việt Nam luôn ưu tiên để đảm bảo sự phát triển tốt nhất của trẻ nhỏ, theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan”.
Vì thông tin bạn cung cấp chưa rõ ràng, cụ thể nên theo quy định của pháp luật phân chia thành 03 trường hợp phân định quyền nuôi con khi ly hôn, như sau:
- Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi: Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Theo đó, con dưới 36 tháng tuổi là giai đoạn cần sự chăm sóc nhiều nhất từ người mẹ, sẽ ưu tiên mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con thì Tòa án sẽ xem xét lại người trực tiếp nuôi con.
- Trường hợp con từ đủ 36 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi: Quyền nuôi con ở giai đoạn này của cha, mẹ là như nhau. Theo đó, người được nuôi con phải chứng minh được trước Tòa án về bản thân sẽ cung cấp môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của con và có đủ các điều kiện đảm bảo cả về kinh tế (về thu nhập, tài sản, nơi ở ổn định…) lẫn tinh thần (có đủ thời gian để ở bên con, chăm sóc, nuôi dưỡng con...) đáp ứng cho yêu cầu phát triển của con.
- Trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên: Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.
Con từ đủ 7 tuổi trở lên có khả năng nhận thức và tự quyết định sẽ sống với ai. Tuy nhiên, thì nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên chỉ là một trong những yếu tố Tòa án phải xem xét trong quá trình giải quyết vụ án, việc quyết định giao con cho bên nào trực tiếp nuôi phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ phải tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi dưỡng. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý nào khác, bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Luật sư Trương Công Sơn – Điện thoại: 089 661 6767
Công ty Luật Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công!