Trương Trọng Thuận
Tổng cộng: 63
-
Tranh chấp tài sản khi ly hôn
Xin chào luật sự ah. Tôi có vấn đề khúc mắc về tài sản chung khi ly hôn muốn tham khảo ý kiến luật sư. Tôi và chồng lấy nhau từ 2017, sau 6 năm chung sống không tìm được tiếng nói chung, và tình cảm ngày càng tệ, nên chúng tôi đã ly thân từ t11/2023, hiện giờ chúng tôi đang làm đơn ly hôn. Chúng tôi có tài sản chung là miếng đất, xe ô tô, căn chung cư. Xe ô tô khi mua là vay ngân hàng, và hiện tại tôi đang sử dụng, chồng tôi sau khi bỏ nhà đi không sd ô tô đó. Và mỗi tháng tôi là người trả tiền ngân hàng cho chiếc ô tô đó, chồng tôi muốn tài sản ô tô, đất, căn chung cư đều chia 2. Tôi đồng ý với điều kiện là bắt đầu từ bjo tháng 3/2024, a phải cùng tôi share tiền trả ngân hàng mỗi tháng cho ô tô, từ t11/2023 a bỏ đi ko góp cùng tôi đồng nào để trả ngân hàng chiếc xe, nhưng thôi tôi ko tính nữa, xem như bỏ qua, tôi chỉ yêu cầu từ tháng 3/2024 a phải cùng tôi góp tiền ngân hàng, nhưng a không chịu, a nói xe tôi đang sử dụng tôi tự góp. Nhưng khi chia tài sản ly hôn thì a đòi 1/2 tiền chiếc xe. Tôi rất rối và không biết làm như thế nào là đúng. Mong luật sư cho tôi lời khuyên ah. Tôi xin chân thành cám ơn luật sư.
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
Tranh chấp tài sản khi ly hôn
Luật sự Công ty Luật ThuậnLaw trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng thì “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân…”
Theo như chị trình bày thì xe ô tô được chị và chồng mua từ số tiền vay ngân hàng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó thì việc xây dựng chiếc xe ô tô này thuộc tài sản chung của vợ chồng chị trong thời kỳ hôn nhân. Sau khi ly hôn mặc dù 2 người không còn là vợ chồng nhưng tài sản mà anh chị yêu cầu Tòa án giải quyết và kể cả khoản nợ (vay ngân hàng) được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được xem là tài sản chung, nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Cũng theo Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có các nghĩa vụ chung về tài sản như sau:
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Và Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng đã đề cập đến như sau:
“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Từ những trích dẫn hiện hành trên có thể thấy số tiền chị và chồng vay để mua xe ô tô là nghĩa vụ chung về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, nếu không thỏa thuận được với chồng về khoản nợ chung đó, khi ly hôn, chị có quyền yêu cầu được giải quyết về khoản nợ chung trên để chồng chị cùng chị trả khoản vay.
Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư, bạn có thể liên hệ số ĐT: 0945202001 để được tư vấn miễn phí nhé.
-
Hỏi đáp về thừa kế tài sản
Năm 2018, sau khi ly hôn thì ba tôi có tài sản là 1 căn nhà và số tiền 850tr. Tôi thì ở chung với ba, còn em tôi thì ở chung với mẹ. Căn nhà ba tôi đứng tên, còn số tiền tôi giữ làm ăn và lo cho gia đình. Trong suốt mấy năm qua tất cả mọi việc trong nhà đều do vợ chồng tôi lo liệu. Nhưng đến năm 2022, ba tôi làm di chúc để hoàn toàn căn nhà cho đứa em. Vậy xin hỏi Luật sư, nếu trường hợp ba tôi mất thì căn nhà đó tôi có được chia không? Và số tiền 850tr lúc trước tôi có phải chia cho em tôi không? Trong khi em tôi đó giờ không lo cho ba tôi bất kì cái gì? Còn tôi phụng dưỡng cha tôi suốt bao năm. Xin Luật sư trả lời thư của tôi. Chân thành cám ơn.
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
Hỏi đáp về thừa kế tài sản
Luật sư Trương Trọng Thuận trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) thì “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.” và theo Điều 642 thì “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Do đó có thể thấy ba chị có quyền lập di chúc theo ý chí của mình để lại hoàn toàn căn nhà cho người em và chị không được chia phần tài sản từ căn nhà. Bởi căn nhà trên đã được ông lập di chúc phân định người hưởng thừa kế theo di chúc sau khi mất. Chị chỉ được hưởng khi ông không có để lại di chúc và hưởng thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp dù có di chúc nhưng vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng di sản ít hơn 2/3 suất đó: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động (theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015). Nếu chị không thuộc các trường hợp này thì sẽ không được hưởng suất thừa kế 2/3 từ tài sản thừa kế theo di chúc.
Còn việc số tiền 850tr chị giữ và làm ăn cho gia đình là sự thỏa thuận giữa chị và người ba. Nếu như ba chị không có sự hứa tặng cho với số tiền này dành cho chị, mà chỉ nhờ chị giữ giúp thì số tiền này vẫn là tiền thuộc sở hữu của ba chị. Khi ba chị mất không có để lại di chúc với số tiền trên thì phần tài sản này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật với hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015). Chia đều cho chị và em chị. Còn đối với trường hợp trước khi ba chị giao cho chị có bảo rằng số tiền này chị dùng để phụng dưỡng ba cũng như lo toan cho gia đình thì theo khoản 5 Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của con thì “Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình”. Thì công sức mà chị phụng dưỡng ông trong suốt thời gian qua có thể được tính và trừ vào số tiền 850tr.
Trên đây là câu trả lời của Luật sư, bạn cần tư vấn cụ thể vui lòng liên hệ với Luật sư qua số ĐT: 0945 202 001.
-
Thủ tục trong ly hôn
Tôi đang đơn phương ly hôn nhưng có một số vấn đề nhờ Ls tư vấn 1. Chồng tôi có đánh đập tôi gây thương tích vậy khi ra toà tôi có được hưởng tài sản nhiều hơn không ạ. Cần những giays tờ gì để chứng minh tài sản do mình đóng góp nhiều hơn ạ , tôi có trình bsos với công an về hành vi cói ý gây thương tích rồi ạ 2. Lúc làm nhà tôi có vay mượn ba mẹ bạn bè tôi nhưng không có giấy tờ chứng minh, vậy khi ra toà được xem là nợ chung không ạ, để được xem là nợ chung thì tôi phải làm gì để chứng minh ạ Xin cảm ơn!!!
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
Thủ tục trong ly hôn
LUẬT SƯ THUANLAW tư vấn như sau:
Vấn đề 1: Ly hôn đơn phương là việc xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân với người còn lại. Theo đó, Tòa án chỉ giải quyết việc đơn phương ly hôn nếu một bên vợ/chồng đáp ứng một trong các điều kiện được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Do đó có thể thấy đối với trường hợp của chị thì việc chồng chị đánh đập gây thương tích cho chị là hành vi bạo lực gia đình, điều kiện để chị có quyền Ly hôn theo yêu cầu của một bên căn cứ quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau: Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Với tình huống của chị thì có thể xét đến yếu tố về lỗi của chồng chị trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng khi đã có hành vi đánh đập gây thương tích cho vợ mình. Chị có thể nộp kèm hồ sơ ly hôn gồm các giấy tờ chứng minh thương tích do hành vi chồng chị gây ra.
Về việc chứng minh công sức đóng góp của chị vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung thì có thể được chứng minh về sự đóng góp về tài sản riêng: bao gồm tài sản có trước thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho riêng, tài sản được thừa kế riêng; thu nhập về lao động đóng góp; công sức trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình của chị trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Nếu chị ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. Nếu chị có các giấy tờ chứng minh về những vấn đề được nêu trên thì gửi kèm theo hồ sơ ly hôn tại Tòa án.
Vấn đề 2:
Căn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2914 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau: “ Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;”
Và theo Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ chồng thì vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại Điều 37 của luật này.
Đối chiếu Luật và tình huống của chị thì việc chị vay mượn tiền từ ba mẹ và bạn bè để làm nhà và nhà đó phục vụ cho việc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của cả gia đình thì chồng chị cũng phải có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ đó. Để chứng minh điều này chị cần xuất trình việc mua các vật liệu xây dựng hoặc các đồ dùng khác phục vụ cho việc xây nhà mà chị đã chi trả bằng tiền vay. Từ đó, đồng nghĩa chồng chị sẽ liên đới cùng chị chịu khoản nợ trên.
Vui lòng liên hệ Ls THUANLAW qua số ĐT: 0945 202 001 để được hỗ trợ tư vấn.
-
Lý hôn đơn phương
Xin luật sư tư vấn .tôi hiện đang ở gò vấp tphcm Sn 1999 .tôi quen cô này ơ tri tôn sn 1991. An giang được tầm 7 tháng cô này có chồng 2 con .K biết kiểu gì mà cô này nói gì nghe đó. Có sống chung 7 tháng. Rồi nghe lời ra kết hôn. Đến khi thức tỉnh lại đã rồi. Hiện tại k còn sống với nhau nữa. Về tài sản không có. Về con cái không có. Không có bất cứ gì với nhau. Không có cưới hỏi gì. Gia đình phản đối. Hiện tại giấy ly hôn cô này giữ hết. Cũng không gặp cô này nữa. Không liên lạc được. Muốn ly hôn đơn phương xin luật sư tư vấn dùm như thế nào. Mức phí trọn gói báo nhiêu.vì xa nên ỦY QUYỀN hết cho luật sư. Khi cần tôi sẽ xuống. Xin tư vấn dùm. Cảm ơn
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
Lý hôn đơn phương
Trả lời:
Như vậy, nhận định trong trường hợp này anh không biết địa chỉ hiện tại của vợ anh, địa chỉ cuối cùng anh gặp vợ anh là huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang (Chúng tôi chưa xác định rõ đây là chỉ là nơi gặp hay là nơi thường trú/ tạm trú của anh vợ anh nên sẽ tư vấn theo 02 trường hợp). Anh không giữ bản chính giấy kết hôn đồng thời không liên lạc được với vợ anh. Vậy, trường hợp của anh là ly hôn đơn phương khi không biết địa chỉ của bị đơn, chúng tôi tư vấn trường hợp này như sau:
Về thủ tục ly hôn đơn phương khi không biết địa chỉ của bị đơn.
- Xác định cơ quan có thẩm quyền
+ Trường hợp Huyện Tri Tôn, Tỉnh An Giang là nơi thường trú/ tạm trú của vợ anh:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định:
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết..."
Do đó, anh có thể yêu cầu Tòa án nơi vợ anh cư trú, làm việc cuối cùng để được giải quyết, tức là Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn của tỉnh An Giang
+ Trường hợp, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang không phải nơi thường trú/ tạm trú của vợ anh và anh cũng không biết cụ thể nơi thường trú/ tạm trú cuối cùng của vợ anh:
Căn cứ Khoản 2 điều 56 Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”
Do đó, anh có thể yêu cầu tuyên bố mất tích sau đó giải quyết ly hôn do một bên mất tích.
Căn cứ theo Bộ Luật Dân Sự 2015, Tòa án tuyên bố một người mất tích khi:
“Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.”
Theo đó, sẽ tốn hơn 2 năm để thực hiện thủ tục ly hôn với người mất tích. Phương án này sẽ mất nhiều thời gian cũng như công sức để thực hiện. Chưa kể các biện pháp thông báo, tìm kiếm sẽ khá tốn kém thời gian và công sức.
- Vấn đề không có các giấy tờ cần thiết cho việc ly hôn
Thủ tục cần thiết cho việc ly hôn đơn phương trong trường hợp này bao gồm:
1. Đơn xin ly hôn đơn phương
2. Bản chính giấy đăng ký kết hôn
3. Bản sao có chứng thực CCCD của cả vợ và chồng, sổ hộ khẩu của vợ và chồng
Theo thông tin anh cung cấp anh không có giấy tờ để tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn. Chúng tôi có hướng giải quyết như sau:
+ Về Giấy đăng ký kết hôn: Anh có thể đến UBND xã/phường nơi anh chị đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.
+ Về sổ hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường nơi thường trú xác nhận anh là nhân khẩu trường trú tại địa phương.
+ Không có bản sao CCCD của bị đơn: Có thể trình bày tõ hoàn cảnh để Toà thụ lý hồ sơ, trong quá trình thực hiện thủ tục toà án sẽ yêu càu vợ anh cung cấp cho Toà.
Về mức phí giải quyết bạn có thể liên hệ đến Luật sư qua số điện thoại: 0945 202 001
Công ty Luật Thuậnlaw.
-
Đất đai
Vợ chồng tôi(nay đã li dị) có đứng tên giùm 1 ng bạn miếng đất( đứng tên ko có mục đích, chỉ đứng giùm vì đc ng bạn nhờ cậy) sau đó vợ chồng tôi đem chuyển nhượng lại cho ng khác theo sự yêu cầu của ng bạn với giá 1 tỷ, có kí giấy nợ( do người bạn chúng tôi kí và chịu trách nhiệm đóng lời mỗi tháng) sau đó chủ đất cũ trước kia muốn chuộc đất lại với cả gốc và lãi( miếng đất vợ chồng tôi đứng tên nói trên), bản thân tôi chưa từng tiếp xúc cũng như nói chuyện với chủ đất trước đó, tôi không biết miếng đất này đang tranh chấp, cũng ko hiểu vì sao bạn của chúng tôi sang tên qua được và nhờ chồng cũ tôi đứng tên giùm. Nay ng bạn đó ko ra mặt giải quyết cũng ko đóng lãi hoặc gốc cho bên vay, bên cho vay đòi thưa kiện vợ chồng tôi đền bù 1 tỷ cho họ, cho tui hỏi vợ chồng tui bị lợi dụng sự tín nhiệm chứ ko hề có ý lừa đảo gì trong vụ này hết, chỉ nghĩ ng bạn có lí do mới ko đứng tên dc, nhưng ko nghĩ mọi chuyện lại đi xa như vậy, xin luật sư tư vấn giùm ạ xem vọ2 chồng tui có bị vi phạm gì ko ạ, xin cám ơn
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
Đất đai
Luật sư công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Đất Đai 2013: “Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất”.
Căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất Đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, về mặt nguyên tắc vợ chồng chị đang đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên nên chị có đầy đủ các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Khi chị chuyển nhượng mảnh đất nói trên cho người khác, quyền sử dụng đất đã được chuyển giao cho người khác, anh chị đã không có còn có các quyền đã nêu trên. Cho nên khi chủ đất cũ muốn tìm vợ chồng chị để chuộc lại quyền sử dụng đất nêu trên là không đúng.
Đối với khoản vay 1 tỷ của người bạn của vợ chồng chị thì trong trường hợp người bạn đó là người đứng tên trong hợp đồng vay thì người bạn đó phải có trách nhiệm trả tiền gốc lẫn lãi đối với bên cho vay theo quy định tại Điều 466 Bộ Luật Dân Sự 2015:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Và bên cho vay có quyền khởi kiện người bạn kia, chứ không phải kiện vợ chồng chị.
-
Hủy hợp đồng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Kính mong Luật sư cho hỏi: _Bố tôi có hai vợ. Vợ cả có 4 người( trong đó có tôi). Vợ hai ở riêng có 3 người. _ Năm 1986 bố tôi mất không đễ lại di chúc _ Năm 1992 vợ cả(mẹ tôi) mất không đễ lại di chúc _ Năm 2010 hai bên gia đình tôi có khúc mắc tình cảm. _ Năm 2020 Tôi xin làm hợp đồng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế sang cho Tôi. Và tất cả đồng ý và nhận tiền đầy đủ như trong thỏa thuận. Tất cả mọi thủ tục được công chứng đầy đủ. Đã giao toàn quyền cho tôi. _ Năm 2022 bà hai mất thì do tôi bị kích động và do mẫu thuẫn gia đình nên gia đình tôi ngăn cản không cho chôn cất khu mộ gia tiên. Nhưng khi công an phường mời lên thì tôi đã đồng ý an táng không ảnh hưởng chậm giờ an táng. Tôi đã lên hòa giải và xin lỗi. _ Nhưng nay vì ý do này mà bên bà hai đòi hủy hợp đồng thỏa thuận công chứng. *** Vậy tôi xin hỏi giờ bà hai mất rồi và đã nhận tiền hai năm nay rồi giờ có hủy đ ược hợp đồng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế không?
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
Hủy hợp đồng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời cầu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ vào Điều 656 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.”
Theo dữ liệu mà bạn cung cấp thì vào năm 2020 bạn đã làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, tất cả đồng ý và nhận tiền đầy đủ như trong thỏa thuận, văn bản này được công chứng đầy đủ. Do đó, căn cứ vào Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 quy định về việc Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch:
“Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.”
Do đó, để hủy bỏ hợp đồng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì phải có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng phân chia di sản thừa kế này. Việc bạn và gia đình bà hai xảy ra mâu thuẫn không là căn cứ để hủy hợp đồng phân chia di sản thừa kế. Bà hai đã mất, bạn không đồng ý hủy hợp đồng phân chia di sản thừa kế thì hợp đồng này không bị hủy bỏ
-
chia tài sản sau ly hôn
Luật sư tư vấn dìm tôi làm sao để chồng tôi thực hiện thoả thuận chia tài sản Chúng tôi ly hôn 2013 và 2019 hai bên tự kí thoả thuân chia tài sản mà ko ra công chứng. Nội dung thoả thuận là chồn tôi thanh toán tiền cho tôi và tôi ra công chứng kí tên sang nhượng toàn bộ đât đai cho anh ta. Thời hạn là 31/12/2021, chồng tôi phải thanh toán tiền cho tôi theo thoả thuận nhưng ông ấy không thực hiên đúng . Tôi phải làm thế nào để anh ta thực hiện theo thoả thuận . Cám ơn Luật sư
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
chia tài sản sau ly hôn
Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Tại Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết”
Đồng thời tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có quy định như sau:
“1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn”.
Và tại Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”.
Như vậy pháp luật không quy định về việc văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được công chứng chứng thực. Nếu chồng chị không thực hiện đúng theo thỏa thuận phân chia di sản chị có thể khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền yêu cầu phân chia di sản. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp chia tài sản sau ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi chồng chị cư trú làm việc.
-
chia tài sản sau ly hôn
Luật sư tư vấn dìm tôi làm sao để chồng tôi thực hiện thoả thuận chia tài sản Chúng tôi ly hôn 2013 và 2019 hai bên tự kí thoả thuân chia tài sản mà ko ra công chứng. Nội dung thoả thuận là chồn tôi thanh toán tiền cho tôi và tôi ra công chứng kí tên sang nhượng toàn bộ đât đai cho anh ta. Thời hạn là 31/12/2021, chồng tôi phải thanh toán tiền cho tôi theo thoả thuận nhưng ông ấy không thực hiên đúng . Tôi phải làm thế nào để anh ta thực hiện theo thoả thuận . Cám ơn Luật sư
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
chia tài sản sau ly hôn
Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Tại Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết”
Đồng thời tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có quy định như sau:
“1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn”.
Và tại Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”.
Như vậy pháp luật không quy định về việc văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được công chứng chứng thực. Nếu chồng chị không thực hiện đúng theo thỏa thuận phân chia di sản chị có thể khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền yêu cầu phân chia di sản. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp chia tài sản sau ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi chồng chị cư trú làm việc.
-
Vấn đề khi li hôn
Thưa luật sư ,cháu 22 tuổi 2 chị gái đã lấy chồng và 1 em gái 14 tuổi. Do bộ cháu thường xuyên chửi bới đôi khi còn đánh mẹ cháu ,trước kia do chị em cháu còn nhỏ lên cố gắng chung sống. Những bây giờ chị em cháu cũng đã lớn và có thể tự lo được cho bản thân, nên mẹ cháu muốn li hôn. Bố mẹ cháu có một mảnh đất được ông bà cháu cho sau khi kết hôn và trên giấy tờ đất có ghi là hộ gia đình. Vậy liệu khi li hôn mẹ cháu có được chia đất không ạ. Rất mong được luật sư giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng ạ. Cháu xin chân thành cảm ơn luật sư.
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
Vấn đề khi li hôn
Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của em như sau:
Căn cứ khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Do đó, việc xác định chủ sở hữu khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi hộ gia đình sẽ căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất.
Mặt khác, căn cứ theo khoản 1, Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”. Trong quá trình hôn nhân, vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, bố mẹ bạn có mảnh đất được ông bà cho sau khi kết hôn và trên giấy tờ có ghi là hộ gia đình thì ba mẹ bạn được xem là đồng sở hữu mảnh đất trên và đây là tài sản chung trong thời kì hôn nhân của ba mẹ. Nên khi bố mẹ bạn ly hôn, mẹ có quyền yêu cầu chia đất.
Liên hệ tư vấn pháp lý qua số hotline: 08 6869 7673
-
V/v hợp đồng dân sự cho vậy có thế chấp
Kính thưa văn phòng Tôi tên là lưu trọng Vinh Tôi xin được nhờ giúp đỡ về việc thảo hợp đồng cho vay dân sự có thế chấp. Tôi có dự định cho vay với bên B là người bạn thâm giao một số tiền và được thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm 1 ngôi nhà trên bất động sản hiện hữu với lãi suất 8% 1 năm. Rất mong nhận được sự tư vấn từ quý luật sư nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của đôi bên cũng và đảm bảo sự hợp Pháp theo luật hiên hành Trân trọng
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
V/v hợp đồng dân sự cho vậy có thế chấp
Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Hợp đồng vay theo quy định tại Điều 463 Bộ Luật Dân Sự 2015 được định nghĩa như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nên nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên đối với hợp đồng cho vay có thế chấp quyền sử dụng đất, cần có một số lưu ý sau:
Về mặt nội dung, đầu tiên, căn cứ theo Khoản 1 Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015 thì hợp đồng cho vay có thế chấp phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Về lãi suất, theo quy định tại Khoản 1 Điều 468 Bộ Luật Dân Sự 2015 thì lãi suất do các bên thỏa thuận và không được vượt quá 20%/năm. Do đó mức lãi suất 8%/năm như trên là phù hợp với quy định của pháp luật.
Về mặt hình thức, việc thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thực hiện hợp đồng vay dân sự phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Quyền sử dụng đất để được thế chấp cần phải tuân thủ các điều kiện theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
Ngoài ra, trong trường hợp quyền sử dụng đất nêu trên nếu là tài sản chung của hai vợ chồng người bạn kia thì khi thế chấp cần phải có sự đồng ý của cả hai người họ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014: “1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.
Mọi thông tin liên hệ tư vấn pháp lý vui lòng liên hệ qua số holine: 08 6869 7673