iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Bùi Minh Bằng

          Tổng cộng: 6

          Bùi Minh Bằng
          Gọi 0913092912
          • Chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng

            Tôi tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 2/2017 đến tháng 5/2017 được 4 tháng, thì xin nghỉ việc. Sau đó từ tháng 9/2017 mới tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội lại. Tuy nhiên hiện tại tôi đã mang bầu...

            Luật sư Bùi Minh Bằng đã trả lời

            • 26/09/2017

            Chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng

            Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định: 

            Đối tượng hưởng chế độ thai sản

            a) Lao động nữ mang thai;

            b) Lao động nữ sinh con;

            c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

            d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

            đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

            e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

             Điều kiện được hưởng chế độ thai sản

            - Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi với đối tượng:

            + Lao động nữ sinh con

            + Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

            + NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi

            - Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước sinh với đối tượng lao động nữ phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở KCB có thẩm quyền

            - Lao động nữ đủ 1 trong 2 điều kiện trên mà chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

            Trườg hợp cụ thể của bạn: Bạn dự kiến sinh vào tháng 12 năm 2017, nên thời gian để làm căn cứ tính hưởng chế độ thai sản của bạn là từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2017. Như bạn nói trong thời gian trên bạn đóng được 8 tháng, vì vậy hoàn toàn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

            Chúc bạn mạnh khoẻ, mẹ tròn con vuông.

            Trân trọng!

            Luật sư: Bùi Minh Bằng

          • Trợ cấp thai sản

            Chào luật sư. Tôi có câu hỏi như sau ạ. Tôi đi làm và đóng bảo hiểm xã hội được 33 tháng ,mức lương cơ bản là 4030000₫ vợ tôi ko đóng bhxh và sắp sinh vậy tôi được hưởng bao nhiêu tiền trợ...

            Luật sư Bùi Minh Bằng đã trả lời

            • 26/09/2017

            Trợ cấp thai sản

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, thắc mắc của bạn tôi xin trả lời như sau:

            Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định: 

            Đối tượng hưởng chế độ thai sản

            a) Lao động nữ mang thai;

            b) Lao động nữ sinh con;

            c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

            d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

            đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

            e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

             Điều kiện được hưởng chế độ thai sản

            - Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi với đối tượng:

            + Lao động nữ sinh con

            + Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

            + NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi

            - Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước sinh với đối tượng lao động nữ phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở KCB có thẩm quyền

            - Lao động nữ đủ 1 trong 2 điều kiện trên mà chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

            Thời gian hưởng

            Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định :

            “2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

            a) 5 ngày làm việc.

            b) 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

            c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc.

            d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

            Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.

            Theo quy định tại điểm e khoản 1 điều 31 Luật BHXH sửa đổi, bổ sung năm 2014, có hiệu lực từ ngày 1/1/2016: Trường hợp vợ sinh con nhưng chỉ có chồng tham gia BHXH thì mức tiền hưởng trợ cấp thai sản của chồng bằng hai tháng lương cơ sở tại tháng sinh con.

            Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

            4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.”

            Theo đó thì tùy vào trường hợp người vợ sinh thường hay sinh mổ, sinh non thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ khác nhau.

            - Sinh thường: Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con. Trường hợp nộp giấy chứng sinh phải bổ sung thêm bản sao giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng.

            - Sinh mổ hoặc sinh non (sinh con dưới 32 tuần tuổi):

            + Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con

            + Giấy xác nhận sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi của cơ sở y tế.

            Thời gian và nơi nộp hồ sơ 

            “1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.”

            Mức hưởng

            Mức hưởng = (Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 24 ngày X 100% X số ngày nghỉ chăm sóc khi vợ sinh con

            Trường hợp của bạn do bạn không nói rõ vợ bạn dự kiến sinh thường, sinh mổ, hoặc có sinh đôi hay không nên tôi chưa tể tính cụ thể, tuy nhiên, những vấn ề tôi nêu trên hi vọng bạn đã có câu trả lời cho mình.

            Trân trọng.

            Luật sư: Bùi Minh Bằng

          • Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế trong Doanh nghiệp

            Công ty em mới thành lập , về vấn đề thủ tục đăng ký BHYT, BHXH cho nhân viên trong công ty thì nên bắt đầu như thế nào, làm những thủ tục gì . Luật sư tư vấn giúp em, em xin cảm ơn nhiều

            Luật sư Bùi Minh Bằng đã trả lời

            • 26/09/2017

            Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế trong Doanh nghiệp

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Về thắc mắc của bạn tôi xin trả lời như sau:

            Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

            1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

            a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

            b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

            c) Cán bộ, công chức, viên chức;

            d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

            đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

            e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

            g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

            h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

            i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

            2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

            3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

            4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

            5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

            Căn cứ quy định trên, công ty bạn bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội để đảm bảo quyền lợi cho người lao động tại công ty.

            Theo quyết định 595/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2017. Thành phần hồ sơ tham gia bao gồm:

            1.1. Người lao động

            a) Đối với người lao động đang làm việc tại đơn vị:

            - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

            - Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.

            b) Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4:

            - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

            - Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.

            1.2. Đơn vị:

            a) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).

            b) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).

            c) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

            2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

            - Phương thức đóng:

            1. Đóng hằng tháng

            Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

            2. Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần

            Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

            3. Đóng theo địa bàn

            3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.

            3.2. Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó.

            - Mức đóng:

            BHXH:  

            + Người lao động đóng bằng 8 % tiền lương tháng;

            + Đơn vị đóng bằng 17.5% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.

            BHYT:

            + Người lao động đóng bằng 1.5% tiền lương tháng;

            + Đơn vị đóng bằng 3 % quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.

            BHTN

            + Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

            + Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.

            - Lương đóng:

            Mức lương cơ sở: 1.300.000 đồng. Mức lương tối thiểu vùng theo nghị định 153/2016/NĐ-CP trong đó lao động đã qua đào tạo mức đóng tăng thêm 7% so với lao động chưa qua đào tạo.

            Với những điều tôi nêu trên, hi vọng bạn đã hiểu được trình tự và các quy định để tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Mọi thắc mắc bạn có thể liên hệ lại với chúng tôi.

            Trân trọng.

            Luật sư: Bùi Minh Bằng


          • Bồi thường chi phí đào tạo

            Tôi tốt nghiệp đại học 2014. Sau đó t xin vào làm giảng viên của một tr đại học. T9/2014 tôi bắt đầu ký hợp đồng lao động với nhà tr tập sự trong thời gian 9 tháng. Hết thời gian này t lại đc ký tiếp...

            Luật sư Bùi Minh Bằng đã trả lời

            • 20/09/2017

            Bồi thường chi phí đào tạo

            Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Tôi xin trả lời thắc mắc của bạn như sau:

            Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

            Theo điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

            “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

            a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

            b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

            c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

            d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

            đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

            e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

            g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục…”

             

            Như vậy, nếu bạn chấm dứt HĐLĐ không thuộc 1 trong những trường hợp trên thì sẽ thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Nghĩa vụ bồi thường của bạn được quy định tại Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật trong bộ luật này. Cụ thể:

            “1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

            2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

            3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

            Như vậy, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật thì bạn sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo theo cam kết đã thỏa thuận và quy định tại Điều 62 bộ luật lao động. Tôi xin trích dẫn:

            Theo Điều 62 bộ luật lao động, thì chi phí đào tạo gồm: “…3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”

            Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật.

            Đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật là chấm dứt HĐLĐ thuộc 1 trong những trường hợp quy định tại Điều 37 bộ luật lao động tôi đã đề cập bên trên.

            Pháp luật hiện hành không có quy định về việc chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật thì có phải bồi thường hay không. Do vậy, để có cơ sở yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo thì cần phải căn cứ vào cam kết mà các bên đã thỏa thuận về các trường hợp bồi thường chi phí đào tạo.

            Theo bạn nói, bạn không ký bất cứ một cam kết nào vì vậy, phía nhà trường hoàn toàn không có cơ sở để yêu cầu bạn bồi thường chi phí đào tạo khi chấm dứt hợp đồng.

            Trân trọng !

          • Tôi có đủ điều kiện hưởng trợ cấp ban đầu không?

            Tôi xin hỏi vào tháng 9 năm 2011 tôi từ thị trấn Liên nghiã - Đức trọng - Lâm đồng ( là vùng thuận lợi) vào xin làm bảo vệ cho trường Mẫu giáo Tà Hine - xã Tà Hine ( Là vùng đặc biệt khó khăn135) theo...

            Luật sư Bùi Minh Bằng đã trả lời

            • 20/09/2017

            Tôi có đủ điều kiện hưởng trợ cấp ban đầu không?

            Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Về thắc mắc của bạn, tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

            Theo quy định tại điều 2 Nghị đinh 116/2010/NĐ-CP Về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì bạn thuộc đối tượng quy định tại Nghị định này. Cụ thể:


            \"Điều 2. Đối tượng áp dụng

            Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:

            1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;

            2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

            3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này công tác ở các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này.


            Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm người đang công tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành\".

            Mặt khác, theo  Quyết định số 2405/QĐTTg ngày 10 tháng 12 năm 2013 về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu và diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015 bạn sẽ được hưởng trợ cấp lần đầu theo quy định tại Điều 6 Nghị định trên:

            “Điều 6. Trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng

            Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở lên đối với nữ và từ 5 năm trở lên đối với nam được hưởng trợ cấp như sau:

            1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;

            2. Trường hợp có gia đình chuyển đi theo thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi và hưởng trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho hộ gia đình;

            3. Chỉ thực hiện một lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong cả thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.

            Thời điểm hưởng trợ cấp lần đầu: Tính từ thởi điểm công tác đủ 3 năm trở lên đối với nữ và từ 5 năm trở lên đối với nam. 

            Trân trọng !

          • Thủ tục thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

            Chào luật sư! tôi có một câu hỏi nhờ luật sư giải đáp giúp. Công ty tôi mới chuyển đổi loại hình doanh nghiệp tư nhân sang công ty TNHH và có tiếp nhận lại toàn bộ nghĩa vụ về thuế. Vậy công ty tôi...

            Luật sư Bùi Minh Bằng đã trả lời

            • 18/09/2017

            Thủ tục thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

            Chào bạn. Rất cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư. Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:

            Trong Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 12 khoản 4, quy định về khai quyết toán thuế TNDN như sau:

            “a) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.”

            Doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình phải thực hiện các công việc sau:

            - Khai quyết toán thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp với cơ quan quản lý thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

            - Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 thông tư 156/2013/TT-BTC.

            Thông tư 151/2014/TT-BTC tại Điều 16 Sửa đổi Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC, như sau:

            “2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.”

            Như vậy, doanh nghiệp Tư nhân chuyển đổi sang các loại hình doanh nghiệp khác thì phải khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mà không thuộc trong các trường hợp trên.

            - Thời hạn nộp tờ khai quyết toán khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là 45 ngày kể từ ngày có quyết định về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

            Trân trọng!

            Luật sư Bùi Minh Bằng

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019