Bui Thi Thanh
Tổng cộng: 45
-
Câu hỏi về chuyển nhượng căn hộ chung cư
Trước đây tôi có mua một căn hộ chung cư và nhờ bác tôi (bác là anh ruột của mẹ tôi) đứng tên. Nay tôi muốn chuyển sang tên tôi. Theo tôi tìm hiểu thì hiện có 2 dạng như thế này: 1- Bác chuyển cho mẹ tôi sau đó mẹ tôi chuyển cho tôi ( để được miễn thuế trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) 2- Bác chuyển thẳng cho tôi thì không được miễn thuế. Vậy tôi muốn hỏi là trong 2 phương án trên thì phương án nào sẽ tiết kiệm chi phí hơn? . Giá trị căn hộ tôi mua từ chủ đầu tư là 1.5 tỷ đồng. Tôi xin cảm ơn
Luật sư Bui Thi Thanh đã trả lời
Câu hỏi về chuyển nhượng căn hộ chung cư
Chào bạn, câu hỏi của bạn tôi tư vấn như sau:
Tôi tư vấn dưới góc độ tính thuế của Nhà nước thì phương án thứ nhất tiết kiệm hơn bạn nhé. Bạn thực hiện 2 lần thủ tục tặng cho thì mất hai lần phí thẩm định là 0,3% giá trị nhà đất theo giá nhà nước, được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Bạn còn gì thắc măc thì có thể liên hệ với tôi qua sđt: 0364.953858 - Ls Bùi Thanh
Trân trọng!
-
Ly hôn
Chào luật sư, cho tôi hỏi giá trọn gói thuê luật sư giải quyết ly hôn đơn phương là bao nhiêu. Cảm ơn
Luật sư Bui Thi Thanh đã trả lời
Ly hôn
Chào bạn, câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
Giá trọn gói tùy từng Luật sư và nhận vụ việc ở khu vực nào. Không có giá chung bạn nhé.
Bạn còn thắc mắc gì có thể liên hệ với tôi qua sđt: 0364953858
Trân trọng!
-
Hỏi Luật sư về di chúc
*Mẹ tôi di chúc để lại cả ba căn nhà cho tôi mà tôi chỉ được quản lý sử dụng cho việc thờ cúng không được mua bán cho tặng và sau khi tôi chết thì sẽ hiến cho nhà nước thì tôi có được quyền sang tên sổ đỏ và mua bán 3 căn nhà đó không thưa Luật sư ? Cảm ơn Luật sư !
Luật sư Bui Thi Thanh đã trả lời
Hỏi Luật sư về di chúc
Chào bạn!
Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
Giả sử di chúc của mẹ bạn là hợp pháp, mẹ bạn không nợ tài sản của ai, thì nội dung di chúc định đoạt toàn bộ di sản vào việc thờ cúng và giao cho 1 người quản lý di sản là đúng pháp luật.
Di sản được định đoạt vào việc thờ cúng là phần di sản không chia thừa kế, nên bạn chỉ có quyền quản lý mà không được mua bán, tặng cho phần di sản này.
Nếu bạn còn thắc mắc gì thì có thể liên hệ cho tôi theo sđt: 0364.953858 - LS Bùi Thanh.
Trân trọng!
-
tư vấn về tranh chấp đất đai
bà chị tôi lấy chồng năm 1995. Khi về nhà chồng thì bố chồng vừa mất chỉ còn lại mẹ chồng nên bà ở trong ngôi nhà của bố mẹ chồng để lại ,sinh được 2 con thì chồng mất. vì là con dâu trưởng và cũng là con trai duy nhất tại thời điểm đó nên chị tiếp tục ở lại thờ chồng, thờ bố chồng và nuôi mẹ chồng. Cách đây 9 năm, khi bà cụ hơn 80 tuổi vào con gái (chị gái chồng) ở thừa thiên huế chơi rồi mất luôn trong đó. Chị vẫn ở trên đất bìa đỏ mang tên mẹ chồng suốt gần 30 năm, từ năm 1995. Bỗng dưng mấy ngày qua bà chị chồng từ thừa thiên huế về chơi và nói yêu cầu mẹ con chị ra khỏi nhà vì bà chị có giấy thừa kế mẹ chồng ký cho chị đất, chị còn giữ cả bìa đỏ mang tên bà cụ lúc còn sống. Mặc dù chỉ nói thế chứ chị không cho xem di chúc thừa kế có chữ ký của bà cụ. vậy trường hợp này bà chị có bị đuổi ra khỏi nhà hay không? nếu di chúc cụ bà viết lúc hơn 80 tuổi trong tình trạng bị bệnh bãi não có đủ căn cứ xác định không? việc lập di chúc (có thể là ép buộc) không có người làm chứng, không có các con ký có được xác định là hợp pháp hay không? gần 30 năm làm dâu trưởng sinh sống trên đất, nhà của nhà chồng có bị đuổi khỏi nhà không? xin cảm ơn luật sư
Luật sư Bui Thi Thanh đã trả lời
tư vấn về tranh chấp đất đai
Chào bạn, câu hỏi của bạn Luật sư trả lời như sau:
1. Câu thứ nhất bạn hỏi: vậy trường hợp này bà chị có bị đuổi ra khỏi nhà hay không? gần 30 năm làm dâu trưởng sinh sống trên đất, nhà của nhà chồng có bị đuổi khỏi nhà không?
Bố chồng mất năm 1995, mẹ chồng mất năm 2012, chồng mất sau năm 1995, trước năm 2012.
Di sản thừa kế là nhà và đất có nguồn gốc bố mẹ chồng để lại. Thời hiệu chia thừa kế đang còn.
Năm 1995 bố chồng mất thì 1/2 nhà đất là di sản thừa kế, không có di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật, chia đều có mẹ chồng, chồng, anh chị chồng.
Chồng mất sau bố chồng nên phần di sản mà chồng được hưởng sẽ để lại thừa kế cho vợ và các con.
Như vậy, bà chị bạn vẫn có quyền sinh sống trên nhà đất đó mà k bị đuổi ra khỏi nhà.
2. nếu di chúc cụ bà viết lúc hơn 80 tuổi trong tình trạng bị bệnh bãi não có đủ căn cứ xác định không? việc lập di chúc (có thể là ép buộc) không có người làm chứng, không có các con ký có được xác định là hợp pháp hay không?
Năm 2012, mẹ chồng mất, thì mẹ chồng chỉ được định đoạt phần tài sản của mẹ chồng. Nếu mẹ chồng có di chúc hợp pháp thì người được thừa hưởng theo di chúc được quyền hưởng. Nếu di chúc không hợp pháp thì phần di sản của mẹ chồng sẽ được chia theo pháp luật.
Nếu Di chúc lập trong tình trạng bị bệnh bại não, không có người làm chứng thì di chúc không hợp pháp.
Xét về hình thức thì việc mẹ chồng lập di chúc không cần có chữ ký của các con, chỉ cần chữ ký của mẹ chồng và người làm chứng hoặc của cơ quan công chứng, chức thực.
Trên đây là giải đáp của Luật sư, nếu bạn còn thắc mắc có thể liên hệ đến số điện thoại: 0364953858 - LS Bùi Thanh.
Trân Trọng!
-
Hỏi về tiền lương của chồng
Quý luật sư cho tôi hỏi.Chồng đi làm có lương nhưng không đóng góp chi phí cho gia đình.Vậy khi ly hôn số tiền trong tài khoản của chồng tôi có được nhắc đến không ạ?
Luật sư Bui Thi Thanh đã trả lời
Hỏi về tiền lương của chồng
Chào bạn, với câu hỏi của bạn Luật sư xin trả lời như sau:
Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ chồng, bao gồm:
Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 quy đinh về Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.Nhận thấy tiền lương của chồng bạn là thu nhập do lao động mà có, đây là tài sản chung của vợ chồng. Còn tiền trong tài khoản của chồng bạn, nếu chồng bạn không chứng minh được đây là tài sản riêng của chồng bạn có trong thời kỳ hôn nhân thì số tiền này là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn, bạn yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung của vợ chồng là số tiền trong tài khoản của chồng bạn thì Tòa án sẽ xem xét và giải quyết theo chế độ tài sản chung của vợ chồng.
