Bùi Văn Thành
Tổng cộng: 8
-
Đăng ảnh người khác đến xem hàng ở cửa hàng lên facebook cá nhân thì có vi phạm pháp luật không?
Nhờ Luật sư tư vấn trường hợp tôi đăng ảnh người khác đến xem hàng ở cửa hàng của tôi lên facebook cá nhân thì có vi phạm gì không? có bị xử lý gì không?
Luật sư Bùi Văn Thành đã trả lời
Đăng ảnh người khác
Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư, trường hợp của bạn, luật sư trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật dân sự:
“Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”
Theo như quy định trên thì khi bạn sử dụng hình ảnh của người khác bạn cần phải được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp sau:
- Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
- Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Do đó, nếu bạn chứng minh được việc bạn sử dụng hình ảnh của họ đăng lên mạng xã hội vì lợi ích công cộng, hoặc vì những lý do khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì hành vi của bạn sẽ không vi phạm pháp luật. Nếu ngoại trừ các lý do trên thì người bị sử dụng hình ảnh có quyền khởi kiện bạn ra Tòa án có thẩm quyền.
Trường hợp hành vi sử dụng hình ảnh của người khác mà chưa được sự đồng ý của người đó và gây hậu quả thì người sử dụng hình ảnh có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự, cụ thể:
Về
mức xử phạt hành
chính: Hành vi này gây hậu quả không nghiêm trọngTheo quy định tại Điểm g, Khoản 3, điều 66, Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
Theo căn cứ trên thì nếu hành vi của bạn không gây hậu quả nghiêm trọng hoặc hậu quả ít nghiêm trọng thì chỉ bị xử phạt hành chính trong khoảng từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Nếu không có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì mức xử phạt là mức trung bình của khung hình phạt là 15.000.000 đồng.
Xử lý hình sự: Hành vi này
gây hậu quả nghiêm trọngĐiều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trân trọng!
Luật sư Bùi Văn Thành
Công ty Luật TNHH Quốc Tế Thái Bình
Điện thoại: 0902.057.117
Email: ls.buithanh@gmail.com
-
Đang nợ tiền mua xe tải thì có bắt buộc phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Em sinh năm 1998 và đang nợ một số tiền khá lớn lúc vay mua xe tải. Vậy em có bị bắt buộc phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Luật sư Bùi Văn Thành đã trả lời
khám nghĩa vụ quân sự
Chào bạn,
Trường hợp khoản nợ của bạn vẫn trả bình thường, bạn đã khám, trúng tuyển và bạn không rơi vào các trường hợp quy định tại điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự, điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP thì bạn vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự nhé.
Quy định cụ thể như sau:
Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ phải được thông báo đến trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng... (sau đây gọi tắt là thôn), gia đình công dân và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi phát lệnh gọi nhập ngũ tối thiểu là 20 ngày.Trân trọng!
Luật sư Bùi Văn Thành - 0936 321 599
Công ty Luật TNHH Quốc Tế Thái Bình
-
Bị vu khống rút tiền trong tài khoản của người khác
Em bị vu khống rút tiền trong tài khoản chị Lam thì em có làm đơn về việc vu khống này được không ạ? Xin luật sư tư vấn giúp em.
Luật sư Bùi Văn Thành đã trả lời
Dân sự
Chào bạn Trần Thị Kim Thoa,
Với trường hợp của bạn,
Việc chuyển tiền giao dịch qua ngân hàng, ngân hàng đã có những cảnh báo rất rõ ràng việc không cung cấp mã OTP cho người khác, do vậy việc chuyển mã OTP cho bạn chị Làm phải tự chịu trách nhiệm;
Nếu chị Làm kia tiếp tục đòi tiền thì bạn yêu cầu chị đó đưa ra bằng chứng chứng minh bạn đã lấy tiền của chị Làm, trường hợp không chứng minh được thì không có căn cứ để chị Làm đòi tiền bạn.
Trường hợp bạn hoàn toàn không có liên quan đến việc chị Làm bị mất số tiền 9,750 triệu đồng, mà chị Làm vẫn có yêu cầu bạn trả tiền hoặc có khởi kiện/ tố cáo bạn thì bạn có thể căn cứ vào điều 156 Bộ luật hình sự để xem xét làm đơn tố cáo tội vu khống nhé.
Căn cứ pháp lý, điều 156 Bộ luật hình sự như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trân trọng!
-
Làm thủ tục ly hôn và Toà án yêu cầu kê khai tài sản đã bán sử dụng vào mục đích gì?
Ly hôn và có con gái 15 tuổi. Vàng cưới đã bán hết nên Toà án yêu cầu phải kê khai đã sử dụng vào mục đích gì? Vậy phải kê khai như thế nào cho đúng?
Luật sư Bùi Văn Thành đã trả lời
Hôn Nhân và Gia Đình
Chào bạn,
Tòa án yêu cầu bạn kê khai chi tiết đầy đủ các khoản chi của bạn để nhằm xác minh việc chi tiêu số tiền bán vàng có dùng vào mục đích chung của gia đình hay mục đích riêng, cá nhân bạn.
Do đó, bản kê khai bạn cần liệt kê chi tiết các khoản bạn đã chi tiêu, có hóa đơn, chứng từ thì càng tốt; bản kê khai bạn có thể viết tay, nội dung chính bao gồm ngày tháng viết bản kê khai, thông tin người viết, các mục chi tiêu (nguồn gốc số tiền, số tiền đã chi, ngày tháng chi, mục đích chi...). Sau đó nộp lại cho tòa án.
Nếu còn vướng mắc khó khăn, bạn liên hệ với Luật sư Bùi Văn Thành
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ THÁI BÌNH
Địa chỉ: Số 57A/102 phố Hoàng Đạo Thành, phường Kim Giang, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Hotline: 0936.321.599
Email: cskh.tblaw@gmail.com
Website: luatthaibinh.com
-
hôn nhân
Chào Luật sư e muốn hỏi thủ tục li hôn va mức phí
Luật sư Bùi Văn Thành đã trả lời
hôn nhân
Chào bạn ha diem,
Về thắc mắc của bạn bạn có thể cung cấp thêm thông tin về nơi bạn đang ở, nơi thường trú, lý do muốn ly hôn, tình trạng hồ sơ bạn có...để Luật sư có thêm thông tin tư vấn.
Hoặc bạn có thể liên hệ trực tiếp với luật sư qua số điện thoại: 0902057117 để được hỗ trợ.
Cảm ơn bạn
-
tặng tài sản riêng khi kết hôn
Mẹ tôi muốn cho riêng tôi một số tiền để mua ô tô và mẹ không muốn có bất cứ tranh chấp gì nếu sau này tôi và chồng có bất hòa. Tôi có hỏi văn phòng công chứng thì làm Hợp đồng cho tặng tài sản là chiếc ô tô nhưng để làm được hợp đồng này thì bắt buộc xe phải là mẹ tôi đứng tên.Tôi rất băn khoăn vì nếu để mẹ đứng tên mua xe (xe mới 100%) thì sau khi làm Hợp đồng cho tặng tài sản tôi phải đi đăng ký lại, phải mất phí và tôi không hề muốn điều này. Còn nếu làm Hợp đồng cho tặng tiền mặt (tương đương giá trị xe) thì làm sao chứng minh chiếc xe được mua bằng nguồn tiền đó và đảm bảo không bị tranh chấp?
Luật sư Bùi Văn Thành đã trả lời
tặng tài sản riêng khi kết hôn
Bạn có thể liên hệ bên bán xe trước về xe định mua, càng cụ thể thông tin về xe càng tốt, sau văn phòng công chứng làm hợp đồng tặng cho của mẹ bạn cho bạn, trong hợp đồng tặng cho tiền có dẫn chiếu đến mục đích tặng cho (VD: tặng cho riêng bạn để mua chiếc xe có thông tin nêu trên).
-
phân biệt tôn giáo trong kết hôn
Em với cô ấy yêu nhau 1 năm nay rồi. Bọn em vì gia đình hai bên phân biệt tôn giáo nên cấm bọn em kết hôn với nhau. Giờ nếu tụi em bỏ đi không có sổ hộ khẩu thì phải làm sao đây?
Luật sư Bùi Văn Thành đã trả lời
phân biệt tôn giáo trong kết hôn
Chào bạn Lê Dũng, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư.
Với vấn đề của bạn tôi có một số nội dung tham vấn như sau:
1./. Thứ nhất: về nội dung “Bọn em vì gia đình hai bên phân biệt tôn giáo nên cấm bọn em kết hôn với nhau.”
Việc ngăn cấm này về mặt đạo đức tôi không ý kiến, bởi lẽ còn liên quan đến tập quán, tôn giáo và chính trong nội tại gia đình hai bên.
Tuy nhiên, về mặt pháp lý, việc cản trở hai bạn kết hôn với nhau (ở đây tôi giả định như hai bạn đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014) thì gia đình hai bên gia đình ngăn cấm các bạn kết hôn với nhau là vi phạm điểm b, khoản 2, điều 5 Luật hôn nhân gia đình, điều luật quy định “...b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;...”
Các bạn có thể kết hôn với nhau nếu đủ điều kiện dưới đây (theo quy định tại điều 8, Luật hôn nhân gia đình 2014):
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
2./. Thứ hai: Về nội dung “Giờ nếu tụi em bỏ đi không có sổ hộ khẩu thì phải làm sao đây?”
Theo quy định tại điều 9 luật hôn nhân gia đình thì các bạn muốn kết hôn với nhau thì phải đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu không thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì về mặt pháp lý hôn nhân không được công nhận.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2, Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đi đăng ký kết hôn người yêu cầu đăng ký kết hôn phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Bản chính một trong các giấy tờ là chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân;
- Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ.
Khoản 1, Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.”
Như vậy, theo thủ tục thường thì không cần xuất trình sổ hộ khẩu khi đăng ký kết hôn, tuy nhiên nếu hai bạn có sự thay đổi chỗ ở, thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú (nếu không có sổ hộ khẩu thì có thể xuất trình đăng ký tạm trú)
Sổ hộ khẩu sẽ có vai trò tương đối quan trọng khi hai bạn đi làm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND cấp xã nơi mình cư trú, do đó bạn có thể đề nghị cơ quan công an cấp xác nhận cho hai bạn để hoàn thiện thủ tục.
Trên đây là những chia sẻ với bạn về điều kiện, thủ tục đăng ký kết hôn và vấn đề chính bạn quan tâm là hai bạn bỏ đi không có sổ hộ khẩu thì phải làm sao?! Tuy nhiên, theo tôi việc đăng ký kết hôn chỉ là điều kiện pháp lý, thủ tục hành chính, việc hai bạn bỏ đi là điều không nên, hai bạn nên cùng bàn bạc, nhờ người thân, chính quyền tư vấn, thuyết phục gia đình hai bên để có được cuộc hôn nhân đầy đủ về mặt pháp lý, tình cảm...
Luật sư Thành chúc hai bạn hành phúc!
Thông tin liên hệ:
- ĐT: 0918313082
- Email: ls.buithanh@gmail.com
-
Trách nhiệm pháp lý của nhân viên ngân hàng
Xin thưa.em co một vấn đề mong được tư vấn.em có người chị gái làm nhân viên ngân hàng vay online.không hiểu tại sao chị lỡ dại vươn vào một vấn đề của khách hàng của chị.vao tháng 01/2018 chị...
Luật sư Bùi Văn Thành đã trả lời
Trách nhiệm pháp lý của nhân viên ngân hàng
Chào bạn Nguyễn Ngọc Khương,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật sư của ILAW
Về tình huống bạn đưa ra Luật sư có ý kiến như sau:
Chị của bạn đang làm việc cho Ngân hàng/ Công ty tài chính, đã làm thủ tục cho vay, giải ngân cho khách hàng. Khách hàng đã rút vốn 3 triệu đồng và đã trả được 2/3 kỳ trả nợ (bao gồm cả tiền lãi phạt do chậm trả).
Theo như bạn thông tin thì vì lý do nào đó mà khách hàng không thể đến ngân hàng để trả nợ được thì có 2 lựa chọn có thể thực hiện là: (1) Thực hiện chuyển khoản vào tài khoản đăng ký thu nợ của ngân hàng hoặc (2) nhờ người nộp tiền trả nợ.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì khách hàng đã lựa chọn phương thức thứ (2) đó là nhờ chị bạn nhận tiền và thực hiện trả nợ cho khách hàng này. tuy nhiên chị của bạn đã không thực hiện nộp tiền trả nợ cho khách mà vì lý do nào đó vẫn giữ khoản tiền đó/ hoặc sử dụng vào mục đích khác. Lúc này xảy ra nợ quá hạn cho khách hàng.
Theo tôi đánh giá trách nhiệm thuộc về cả khách hàng và chị bạn, cụ thể:
1. Đối với khách hàng vay: Việc đầu tiên là phải tuân thủ thực hiện hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng, cụ thể là Phương thức trả nợ được ghi nhận trong hợp đồng tín dụng. Việc không thanh toán khoản nợ đến hạn là khách hàng đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng.
2. Đối với chị bạn: Với vai trò là một nhân viên ngân hàng, ngoài việc cho vay thì còn có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ. Chị bạn đã nhận tiền khách chuyển nhằm mục đích trả nợ mà chị bạn không thực hiện thủ tục thu hồi nợ khiến khách hàng bị nợ quá hạn. Với vai trò là người lao động của ngân hàng chị của bạn có thể bị xử lý kỷ luật nội bộ của ngân hàng khi để xảy ra nợ quá hạn mà nguyên nhân chủ quan đến từ chị bạn.
Luật sư Bùi Văn Thanh.
