iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Đặng Văn Sơn

          Tổng cộng: 39

          Đặng Văn Sơn
          Gọi 0964713208
          • Chuyển tiền nhầm vào số tài khoản

            Trường hợp chuyển nhầm số tài khoản khác ngân hàng thì liệu số liệu báo cáo ngân hàng có kịp hỗ trợ nhận lại? Vậy trường hợp này phải làm sao? nhờ luật sư tư vấn.

            Luật sư Đặng Văn Sơn đã trả lời

            • 25/10/2020

            Chuyển tiền nhầm vào số tài khoản

            ngff hợp của bạn tôi xin có ý kiến như sau:

            - khi bạn chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác và lại khác ngân hàng thì bạn cần phải thực hiện ngay (càng sớm càng tốt) các bước sau:

            + bạn đến ngay nơi bạn chuyển tiền hoặc nơi bạn mở tài khoản chuyển tiền trình báo và nhờ ngân hàng can thiệp hộ trợ, khi đó ngân hàng nơi bạn chuyển tiến sẽ tra soát và liên lạc với ngân hàng bên có tài khoản bạn chuyển nhầm để cùng giải quyết.

            + bạn cũng có thể làm đơn gửi cả ngân hàng bên chuyển và bên nhận để được hỗ trợ, (bạn chú ý mọi thông tin chi tiết về tài khoản của bên nhận tiền chuyển nhầm, phía ngân hàng không được cung cấp cho người không phải là chủ tài khoản, trừ việc cung cấp cho cá cơ quan chức năng theo quy định pháp luật)

            + trong trường hợp cả hai ngân hàng bên chuyển và bên nhận đều không can thiệp được thì bàn cần sớm có đơn trình báo công an nơi bạn chuyển nhầm tiền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. 

            trong trường hợp người nhận tiền do chuyển nhầm mà cố tình không trả thì có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự về hnahf vi chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định điều 176 bộ luật hình sự 2015

          • Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

            Việc giành quyền nuôi con là trường hợp khá phổ biến ngày nay, người vợ muốn giành nuôi con trong khi cả 2 vợ chồng chưa đăng ký kết hôn và còn có chung 1 đứa con. Vậy trường hợp này sẽ giải quyết như thế nào? Nhờ Luật sư tư vấn giúp.

            Luật sư Đặng Văn Sơn đã trả lời

            • 25/10/2020

            Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

            trường hợp của bạn tôi xin tư vãn như sau:

            - Hai bạn khi lấy nhau không đăng ký kết hôn, nay bạn muốn ly hôn thì toà án vẫn thụ lý giải quyết, thẩm quyền giải quyết là toà án sẽ do hai bên thoả thuận hoặc theo nơi cư trú của chồng bạn nếu bạn đơn phương lý hôn. Khi giải quyết thì toà án sẽ không ra quyết định cho vợ chồng bạn lý hôn mà ra quyết định không công nhận hai người là vợ chồng.

            - về tài sản nếu hai bạn có tài sản chung thì sẽ chia tài sản chung bình thường, khi chia thì tuỳ theo tầng trường hợp cụ thể có thể chia theo phần hoặc chia theo công sức đóng góp của mỗi bên.

            - về con chung: nếu con dưới 36 tháng thì mẹ nuôi, con trên 7 tuổi thì khi giải quyết sẽ xin ý kiến của con về việc mong muốn ở vói ai, con trên 36 tháng đến dưới 7 tuổi thì ai có điều kiện đảm bảo cho việc chăm sóc nuôi dưỡng con tốt hơn thì người đó sẽ được nuôi con. trường hợp của bạn nếu muốn con thì bạn cần chứng minh điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con hơn chồng bạn, bạn cần chứng minh các nội dung như điều kiện thời gian chăm sóc, mức lương công việc đảm bảo thu nhập để nuôi con, mội trường sống...

          • Giành quyền nuôi con

            Tôi cưới vợ được ba năm và có một bé trai 2,5 tuổi. Nay vợ tôi muốn ly hôn, và cũng muốn giành nuôi con. Vợ tôi bỏ nhà ra thuê trọ, đòi đưa con theo và dọa nếu tôi cứ giữ con sẽ trạn giành, vì con nên tôi nhịn. Bé đã học qua bốn trường do nhiều lý do và tất cả đều là tôi lo, từ số đt cô đến việc đăng ký học. Tôi đã tìm hiểu và biết khả năng được nuôi con khó, giờ chỉ có thứ nhất tôi có thu nhập tốt hơn không nợ nần, vợ tôi có nhiều khoản nợ, thứ 2 tôi có nhà và ở với bà nội tốt hơn vợ ở trọ một mình, thứ 3 vấn đề đạo đức, lối sống, suy nghĩ của vợ tôi không tốt (có chứng cứ). Thậm chí vợ còn nói và đã nhận\" ở một mình đang sướng, việc gì phải vì chồng, việc gì phải vì con\"-tôi có lược câu nói không lịch sự đi. Từ trước đến nay tôi cũng là người chơi với con, quan tâm và dành tình cảm cho con nhiều hơn, tất cả đều công nhận kể cả vợ và bên ngoại. Vậy xin hỏi tôi có phần trăm giành nuôi con cao hơn chút không, nếu nhờ luật sư sẽ có khả năng thành công lớn?

            Luật sư Đặng Văn Sơn đã trả lời

            • 19/09/2019

            Giành quyền nuôi con

             Theo quy định Tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

            1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

            Về nguyên tắc, việc nuôi con khi ly hôn trước hết do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì  có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con, Tòa án sẽ xem xét các yêu tố sau đây để đưa ra quyết định sẽ giao con cho ai nuôi dưỡng:

            -  Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên có thể dành cho con, các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ; 

            - Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

            do vậy theo quy định của luật hôn nhân gia đinh, mặc dù con bạn 2,5 tuổi bạn vẫn có cơ hội được nuôi con

             

          • Tặng dao xếp có phạm pháp không

            Luật sư cho mình hỏi là mình có tặng bạn mình 1 cây dao xếp nhỏ bỏ túi khoảng 7cm Vậy nếu sau này bạn mình có vô tình gây thương tích cho người khác vậy lúc đó mình có bị liên quan đến vấn đề...

            Luật sư Đặng Văn Sơn đã trả lời

            • 19/09/2019

            Tặng dao xếp có phạm pháp không

            Bạn sẽ không có liên quan gì bởi bạn tặng dao cho bạn, còn bạn sử dụng dao như thế nào là do bạn của bạn, trong câu hỏi của bạn là nếu sau này bạn của bạn gây thương tích thì bạn có liên quan không nên bạn sẽ ko có liên quan gì. Trừ khi bạn biết bạn của bạn có ý định cố ý gây thương tích cho ai đó mà bạn tặng dao cho bạn của bạn với mục địch giúp sức cho bạn của bạn gây thương tích cho ngưới đó.

          • Hỏi về trách nhiệm hình sự

            Tôi bị áp dụng hình phạt vào khoản 1 điều 173 bộ luật hình sự về tội trộm cắp tài sản.số tài sản được định giá là 20triệu vnd.trong bản cáo trạng được áp dụng hai tình tiết giảm nhẹ tại điểm i điểm s khoản 1 điều 51 bộ luật hình sựvaf bản thân tôi còn có con nhỏ mới 1năm tuổi ..và tôi không có tình tiết tăng nặng như :.trộm cắp có tổ chức.chuyên nghiệp.k gây hậu quả nghiêm .trọng. Như những thông tin chính tôi nêu trên .tôi nhờ quý luật sư tư vấn và cho tôi biết hình phạt mà tôi phải chịu trách nhiệm với ạ..xin chân thành cam ơn quý luật sư

            Luật sư Đặng Văn Sơn đã trả lời

            • 19/09/2019

            Hỏi về trách nhiệm hình sự

            Theo cầu hỏi của bạn thì căn cứ điều 173 bộ luật hình sự 2015  quy định thì mức hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ từ 6 tháng đến 03 năm. bạn có hai tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điều 51 do vậy bạn có có thể được hưởng tình tiết theo quy định tại  điều 54 bộ luật hình sự cụ thể:

            Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

            1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

            2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

            3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

            Nếu bạn là nữ và đang nuôi con nhỏ mới 01 năm tuổi thì ban cũng sẽ được xem xét, mặt khác trong quá trình giải quyết vụ án nếu vì lý do gi đó mà bạn không được áp dụng điều 54 thì bạn có thể được áp dụng án treo theo điều 65

          • Đơn thưa

            Chị B không biết làm đơn, nên mượn anh A làm cán bộ đánh đơn dùm và nói sẽ gửi tiền cafe. Sau khi anh A làm đơn dùm xong thì chị B đưa tiền nhưng anh A không lấy. Sự việc diễn ra chỉ có anh A và Chị B. Sau đó chị B thưa anh A nhận 1,5 triệu. Như vậy đủ bằng chứng chứng cứ buộc anh A là nhận tiền hay không luật sư? Cảm ơn Luật sư.

            Luật sư Đặng Văn Sơn đã trả lời

            • 27/06/2019

            Đơn thưa

            Chào bạn!

            Theo như sự việc bạn trình bày ở trên. Bạn đã nêu rõ vấn đề là anh A giúp chị B viết đơn. Khi chị B đưa tiền cho anh A thì anh A đã không lấy. Và cũng không có một yêu cầu nào khác. 

            Vậy, việc anh A giúp chị B không nhằm mục đích lợi ích hay buộc chị B phải thực hiện một yêu cầu nào từ anh A. đây là một quan hệ dân sự bình thường giữa anh A và chị B. Không có căn cứ để buộc tội anh A nhận tiền chị B. 

            Việc sau đó chị B có tố cáo anh A nhận của chị B 1,5 triệu được cho là hành vi vu khống và không có căn cứ để chứng minh anh A nhận của chị B 1,5 triệu.

            Trân trọng!

          • Vấn đề chia tài sản khi ly hôn

            Tôi ở 24 năm ở nhà chồng khi li hôn tôi có được chia tài sản gì không? Trong quãng thời gian tôi ở đấy đã tu sửa vào nhà cửa, sắm sửa đồ trong nhà. Má chồng đuổi tôi ra khỏi nhà, khi li hôn tôi có được chia tài sản gì không? Cảm ơn Luật sư.

            Luật sư Đặng Văn Sơn đã trả lời

            • 27/06/2019

            Vấn đề chia tài sản khi ly hôn

            Chào bạn!

            Vấn đề của bạn thắc mắc tôi xin được trả lời với bạn như sau:

            Việc phân chia tài sản giữa vợ chông bạn khi ly hôn dựa vào việc xác định tài sản chung của vợ chông trong thời kỳ hôn nhân để giải quyết. Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

            - Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;

            - Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

            Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

            Áp dụng nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

            Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thuộc quyền sở hữu của bên đó trừ trường hợp đã nhập vào tài sản chung vợ chồng.

            Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng có xem xét các yếu tố:

            - Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

            - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

            - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

            - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

            Do đó, không phải lúc nào khi ly hôn tài sản chung vợ chồng cũng chia đôi mà còn căn cứ vào nhiều yếu tố khác.

            Chia tài sản ly hôn khi sống chung với gia đình chồng

            Theo như bạn trình bày, bạn đã sống chung với gia đình nhà chồng được 24 năm. Pháp luật cũng quy định rõ về vấn đề này. Căn cứ vào Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình, cụ thể:

            - Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình, căn cứ và công sức đóng góp của mình vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.

            Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

            - Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 đã nêu trên.

            Như vậy, bạn được chia một phần tài sản trong trường hợp trên. Phần tài sản được chia sẽ căn cứ vào công sức đóng góp  của bạn trong việc tạo lậ, duy trì, phát triển khối tài sản chung đó và căn cứ vào phần tài sản chung của vợ chồng xác định được đóng góp vào khối tài sản chung của gia đình nhà chồng.

            Chúc bạn thành công!

          • Hôn nhân gia đình

            TÌNH HUỐNG: Trước khi kết hôn, anh Phước sở hữu một ngôi nhà trên phố trị giá 800 triệu đồng. Sau kết hôn với chị Hạnh, anh Phước và chị Hạnh về sống tạm tại khu tập thể nhỏ nơi chị Hạnh công tác. Anh Phước quyết định đưa ngôi nhà thuộc sở hữu riêng của mình vào sử dụng chung - cho thuê -lấy tiền trang trải cuộc sống của chồng vợ. Vì chị Hạnh có thai và sinh con ngay sau khi kết hôn; anh Phước cũng chưa tìm được việc làm mới, do doanh nghiệp nơi anh làm việc vừa bị TA tuyên bố phá sản nên hoàn cảnh kinh tế của anh khó khăn. Thu nhập hàng tháng từ việc cho thuê ngôi nhà là nguồn sống duy nhất của gia đình họ. Tháng 3/2016, sau khi cùng một người bạn bàn bạc góp vốn mở công ty kinh doanh, anh Phước đã bán ngôi nhà của mình cho một thương gia với giá 1 tỷ đồng mà không bàn bạc với vợ. Khi chị Hạnh tỏ ý bất bình về việc anh Phước tự định đoạt ngôi nhà mà không hề cho chị biết, anh Phước cho rằng căn nhà Giả sử hai vợ chồng anh Phước quyết định gửi đơn ly hôn ra tòa án. Tuy nhiên, chị Hạnh yêu cầu anh Phước phải chia đôi căn nhà và anh Phước phải cấp dưỡng cho chị Hạnh và cho con mỗi tháng. Theo anh/chị yêu cầu của chị Hạnh có được TA chấp thuận không? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý?

            Luật sư Đặng Văn Sơn đã trả lời

            • 21/06/2019

            Hôn nhân gia đình

            Theo trình bày của bạn thì tài sản là ngôi nhà là tài sản của chồng bạn được hình thành trước hôn nhân nên đó là tài sản riêng của chồng bạn. trong quá trình chung sống chồng bạn đã tự nguyện đưa số tiền cho thuê nhà vào chi tiêu sinh hoạt chung của gia đình là tự nguyện. tuy nhiên về tìa sản là ngôi giữa bạn và chồng bạn chưa có văn bản nào thỏa thuận về việc sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung do vậy theo quy định tại điều 46 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định thì để sáp nhập tài sản riêng vào tài sản chung trong trường hợp này các bạn phải lập văn bản thảo thuận

            Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

            1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

            2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó. 

            3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.\"

            vấn đề cấp dưỡng của vợ chồng sau khi ly hôn được quy định tại đièu 115, 116 luật hôn nhân gia đình cụ thể;

            Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

            Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

            Điều 116. Mức cấp dưỡng

            1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

            2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

            Như vậy về mức cấp dưỡng theo quy định của luật này thì sẽ phụ thuộc sự thỏa thuận giữa bên cấp dưỡng và bên nhận cấp dưỡng. Căn cứ để tính cấp dưỡng phụ thuộc vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người nhận cấp dưỡng, Nếu khi ly hôn mà vợ hoặc chồng yêu cầu được cấp dưỡng và đáp ứng được điều kiện theo quy định thì việc anh có tài sản riêng cũng là căn cứ để chứng minh khả năng kinh tế của anh để thực hiện việc cấp dưỡng.

            Do vậy yêu cầu của bạn sẽ được tòa án chấp nhận khi có đủ điều kiện theo quy định như trình bày trên.

            Chúc bạn thành công.

          • Có thể thưa kiện việc đánh người ngoài 60 tuổi không?

            thưa luật sư, nhà tôi nuôi chó nhưng khi thả cho chó ra ngoài đi vs thì xích chó và dọn dẹp sạch sẽ đàng hoàng, còn bên hàng xóm cũng nuôi nhưng thả rông không xích mõm hay j cả, để chó đi bậy cả khu phố....

            Luật sư Đặng Văn Sơn đã trả lời

            • 14/07/2018

            Có thể thưa kiện việc đánh người ngoài 60 tuổi không?

            Theo quy định tại điều 134 bộ luật hình sự 2015 quy định

            Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

            1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

            e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

            k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

            m) Có tính chất côn đồ;

            n) Tái phạm nguy hiểm;

            Như vậy trong trương hợp bố bạn có thương tích chưa đến 11% thì người gây ra thương tích cho bố bạn vẫn bị truy cứu trcsh nhiệm hình sự theo các tình tiết khác khi có căn cứ như các điểm c,e,k,m,n khoản 1 như trên.

            - Đối với tình tiết theo quy định của khoản 1 là người già yếu, ốm đau chứ khổng hẳn là người già bạn ạ,trong một số ngành luật quy đinh về người gia và ngươi cao tuổi có khác nhau và chưa thông nhất cụ thể

            Tại điểm 2.4, Mục 2 của Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn “ người già” là người từ  70 tuổi trở lên”. Về “người quá già yếu”, điểm a, tiểu mục 4.1, Mục 4 của Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2/10/2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn như sau: “Người quá già yếu là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên đau ốm”. Về tình tiết “người quá già yếu”, cũng đã có hướng dẫn trong Thông tư liên ngành số 05/TTLN ngày 26/12/1986 của Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) ,Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC), Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) như sau: “Người quá già yếu là người đã 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi mà thường xuyên ốm đau”. Tuy nhiên về “người già yếu” thì chưa có văn bản nào hướng dẫn.

            Điểm o, khoản 1, Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 đã thay thế điểm m, khoản 2, Điều 46 BLHS năm 1999, thay cụm từ “người phạm tội là người già” thành “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên”. Như vậy điểm a, tiểu mục 4.1, Mục 4 của Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn: “Người quá già yếu là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên đau ốm”; Thông tư liên ngành số 05/TTLN ngày 26-12-1986 của TANDTC, VKSNDTC, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an): “Người quá già yếu là người đã 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi mà thường xuyên ốm đau” không còn phù hợp với quy định của BLHS năm 2015 quy định về người già, vì 02 cụm từ “người già”, “người quá già yếu” đều quy định từ đủ 70 tuổi trở lên.

            Như vạy trường hợp bố bạn bị thương tích như vậy bạn vẫn có quyền làm đơn trình bào cơ quan công an xem xét giải quyết và khi đó cơ quan công an họ sẽ thu thâpk chứng cứ nếu đủ đièu kiện khởi tố thì họ sẽ khởi tố theo quy định của pháp luật

            Chúc bạn thành công.

            Luật sư Đặng Văn Sơn.

          • Vay tiền

            Thưa luật sư. Vấn đề em muốn hỏi là mẹ em ở cùng vợ chồng em tại căn nhà riêng của 2 vợ chồng đứng tên. Và mẹ em không có tên hay là tạm vắng tạm trú trong hộ khẩu. Mẹ em có nợ khoảng tiền...

            Luật sư Đặng Văn Sơn đã trả lời

            • 14/07/2018

            Vay tiền

            Câu hỏi của bạn, trên thực tế hiện nay các trường hợp như của mẹ bạn xảy ra rất nhiều, khi các chủ nợ truy xét những người nọ bằng nhiều hình thức khác nhau, như đe dọa những người thân trong gia đình, ngay cả những người họ hàng của hộ để ép họ phải trả tiền, hay gây áp lực gây rối, quậy phá hay có hành động ném chât bẩn hay còn gọi là bom bẩn vào nhà.

            Trong trường hợp của gia đình bạn thì bạn nên trình bào với cơ quan công an địa phương để họ biết và có giải pháp ngăn chặn các đối tượng gây ảnh hưởng đến cuộc sống của gia đình bạn. mặt khác để kiểm soat các hành vi quá khích gai đình ban cũng nên lắp đặt camera giám sát để khi xay ra sự việc gi nó sẽ hỗ trợ cho  các cơ quan chức năng giải quyết vụ việc được thuận lợi hơn.

            Chúc bạn thành công.

            Luật sư Đặng Văn Sơn.

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • 4
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019