Đào Thanh Tuấn
Tổng cộng: 10
-
Thủ tục đổi tên
Chào Luật sư. Em tên đầy đủ là Trần Hữu Trâu, năm nay 25 tuổi. Do tên của em trùng với tên 1 loại động vật (con trâu) và cái tên này dễ gây nhầm lẫn, khiến em gặp nhiều bất tiện trong giao tiếp, làm việc. Luật sư cho em hỏi hiện tại thủ tục sang tên mới bao gồm những công việc gì ạ? Em xin cảm ơn.
Luật sư Đào Thanh Tuấn đã trả lời
Thủ tục đổi tên
Chào bạn Trần Hữu Trâu
Tôi là Ls Đào Thanh Tuấn - thành viên của iLAW
Về vấn đề hỏi và quan tâm của bạn được pháp luật quy định như sau:
1. Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền thay đổi tên:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”
Như vậy, bạn thấy sử dụng tên hiện tại gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến danh dự, quyền lợi của mình theo căn cứ trên thì có quyền thay đổi tên.
Về thủ tục thay đổi tên được quy định như sau:
2. Thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh
2.1 Hồ sơ thay đổi tên trên giấy khai sinh bao gồm:
Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch;
Bản chính giấy khai sinh của người có yêu cầu đổi họ, tên;
Các giấy tờ liên quan làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên (sổ hộ khẩu, sổ BHXH...)
2.2 Cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên trên giấy khai sinh:
Theo quy định tại Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 thẩm quyền thay đổi tên trên giấy khai sinh được quy định như sau:
UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân yêu cầu có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước từ đủ 14 tuổi trở lên.
Như vậy, trong trường hợp của bạn thẩm quyền thay đổi tên trong giấy khai sinh của bạn là UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây.
Trên đây là một số ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh. Nếu bạn còn bất kỳ băn khoăn, thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn kịp thời.
Trân trọng
LS Đào Thanh Tuấn - 0911 479 111
-
Tư vấn về việc ly hôn
Để có thể ly hôn cần có đủ điều kiện gì. Đánh vợ có được tính không và người vợ có được quyền đòi ly dị không. Nếu người vợ cương quyết ly hôn thì có được chấp nhận không
Luật sư Đào Thanh Tuấn đã trả lời
Tư vấn về việc ly hôn
Chào bạn Mỹ Duyên
Tôi là Luật sư Đào Thanh Tuấn - thành viên iLAW
Về cầu hỏi của bạn tôi chia sẻ và trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình thì:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
Như vậy là có thuận tình ly hôn hoặc ly hôn do yêu cầu của 1 bên (vợ hoặc chồng) hay còn gọi là đơn phương yêu cầu ly hôn.
Theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình về giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên thì:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Căn cứ tình huống của bạn và quy định của pháp luật thì bạn có quyền đơn phương gửi đơn yêu câu Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của bạn. Bạn có quyền trình bày lý do yêu cầu ly hôn của mình, Tòa án sẽ xemxét và giải quyết yêu cầu của bạn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình và các quy định khác liên quan.
Chúc bạn hạnh phúc
Thân chào
Luật sư Đào Thanh Tuấn.
-
Quyền lợi cổ đông
Chào luật sư! Cho em được đặt câu hỏi của ah: em và 3 người bạn hùng vốn cổ đông mở 1 spa hiện tại trong các cổ đông xảy ra tranh chấp xin hỏi luật sư liệu có khả năng cổ đông nhiều cổ phần...
Luật sư Đào Thanh Tuấn đã trả lời
Quyền lợi cổ đông
Chào bạn Kim Thúy
Tôi là Luật sư Đào Thanh Tuấn - thành viên iLAW
Về câu hỏi của bạn đưa ra trước khi Luật sư trả lời tư vấn về tình huống của bạn thì có một số nội dung cần làm rõ:
1. Bạn và 3 người hùn vốn mở 1 Spa thì loại hình doanh nghiệp mà các bạn thành lập là Công ty cổ phần hay Công ty TNHH hai thành viên trở lên ?
2. Vốn điều lệ của doanh nghiệp mà các bạn cùng đăng ký thành lập là bao nhiêu, các thành viên (cổ đông) góp vốnbằng gì và mỗi người chiếm tỷ lệ bao nhiêu %? Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp như thế nào, chức danh của các thành viên (cổ đông) trong công ty
3. Vấn đề vướng mắc bạn đang gặp phải với các thành viên (cổ đông) khác là gì và như thế nào?
Để tư vấn được vấn đề của Bạn, Luật sư cần bạn cung cấp thêm những thông tin trên
Chúc bạn thành công
LS Đào Thanh Tuấn.
-
Đơn phương ly hôn
Em muốn làm giấy đơn phương ly hôn Em và chồng chung sống đuoc 4 tháng và 2 tháng ly thân trong thoi gian chung sống không hop nhau và muốn đơn phuong ly hôn vậy có đuoc tòa chấp nhận không ạ
Luật sư Đào Thanh Tuấn đã trả lời
Đơn phương ly hôn
Chào em Thùy Dương
Tôi là luật sư Đào Thanh Tuấn - thành viên của iLAW
Về nội dung em quan tâm cũng như câu hỏi của em tôi có ý kiến như sau:
Trong câu hỏi em nói sống chung với chồng em được 4 tháng, tuy nhiên tôi không biết là 2 bạn đăng ký kết hôn hay không. Trong trường hợp có đăng ký kết hôn thì, bây giờ sống chung với nhau không hợp, em muốn ly hôn thì giải quyết như sau:
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình; Bộ luật tố tụng dân sự em được quyền đơn phương nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp Huyện (Quận) nơi cư trú của chồng em để khởi kiện yêu cầu được ly hôn.
Mẫu đơn khởi kiện có tại Tòa án hoặc em tham khảo trên mạng.
Link tham khảo: Biểu mẫu đơn phương ly hôn 2018
Chúc em thành công trong cuộc sống.
Luật sư Đào Thanh Tuấn.
-
Thời hạn lập danh sách cổ đông
Xin luật sư tư vấn thời gian lập danh sách cổ đông theo Khoản 4 Điều 132 có thể lập trước ngày chi trả 31 ngày hay 29 ngày
Luật sư Đào Thanh Tuấn đã trả lời
Thời hạn lập danh sách cổ đông
Chào bạn Minh Phượng
Tôi là Luật sư Đào Thanh Tuấn -- thành viên iLAW. Tôi trả lời câu hỏi của Bạn như sau:
Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về \"Trả cổ tức\"
Khoản 1,2,3 quy định về điều kiện, cách thức, phương thức chi trả cổ tức
Khoản 4 quy định về thời hạn, thủ tục chi trả cổ tức. Luật DN quy định trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Họp ĐHCD thường niên phải chi trả đầy đủ cổ tức cho các cổ đông. \"Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức\"
Thời hạn 30 ngày ở đây là thời hạn tối đa cho việc lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức trước khi chi trả. Để cổ đông nhận được thông tin, có sai sót gì còn phản hồi cho doanh nghiệp.
Việc bạn lập trước 30 ngày thì là đúng với tinh thần của Luật DN (nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn), Còn lập danh sách trễ hơn 30 ngày là không đúng với Luật quy định, Việc lập danh sách trễ thời hạn này không bị xử phạt hành chính, Nhưng các cổ đông có thể căn cứ vào để nói là Hội đồng quản trị làm không đúng Luật.
Chào bạn.
-
Vấn đề chia tài sản khi ly hôn
Chồng tôi chưa lấy tôi đã có 1 mảnh vườn mới mua và khai phá . Nhưng chưa làm sổ đỏ. Sau khi chung sống với nhau tôi đứng ra đi làm sổ đỏ đứng tên 2 người và đám vườn đó đã làm thành thục...
Luật sư Đào Thanh Tuấn đã trả lời
Vấn đề chia tài sản khi ly hôn
Chào bạn Kim Ngân
Tôi là Luật sư Đào Thanh Tuấn - thành viên iLAW
Về nội dung bạn hỏi tôi trả lời, tư vấn như sau:
Theo quy định của Bộ luật dân sự, luật hôn nhân gia đình về tài sản chung vợ chồng như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
Mặc dừ thửa đất đó chồng bạn có được trước thời kỳ hôn nhân, nhưng khi làm giấy chứng nhận quyền SDD và cùng đứng tên 2 vợ chồng thì đây là tài sản chung.
Trong trường hợp nếu vợ chồng bạn ly hôn thì bạn vẫn có quyền yêu cầu chia tài sản này, Tòa án sẽ xem xét công sức của mỗi người đóng góp vào khối tài sản chung, có thể người phụ nữ không trực tiếp làm ra của cải tài sản, nhưng vẫn là \"của chồng công vợ\"
Chúc bạn sức khỏe.
-
Mẹ để lại di chúc cho con thừa kế tài sản
Xin luật sư tư vấn giúp Gia đình tôi có 3 anh em. Bố tôi đã mất. Mẹ tôi 60 tuổi. 3 anh em thì có anh tôi và tôi đã lập gia đình, còn em tôi thì chưa. Mẹ tôi ở cùng anh và em tôi. Bố mẹ tôi có sở hữu...
Luật sư Đào Thanh Tuấn đã trả lời
Mẹ để lại di chúc cho con thừa kế tài sản
Chào bạn Phương
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi về vấn đề gia đình mình về cổng thông tin iLAW
Tôi là Luật sư Đào Thanh Tuấn - thuộc đoàn luật sư tỉnh Khánh Hòa, thành viên của iLAW.
Về các câu hỏi và vấn đề của bạn tôi có ý kiến như sau:
Vì một số vấn đề bạn chưa nắm rõ nên đưa ra tình huống chưa cụ thể, và để trả lời các câu hỏi của bạn tôi nhận định tình huống của bạn như sau:
- Bạn có nói bố bạn mất, nhưng không nói rõ là có để lại di chúc hay không, trong tình huống này tôi hiểu là không có di chúc; trong
- Bạn nói bố mẹ bạn có 1 thửa đất thổ cư và 3 thửa đất nông nghiệp đứng tên bố mẹ, tuy nhiên không rõ những thửa đất nông nghiệp đó do cơ quan có thẩm quyền cấp cho bố mẹ bạn hay cấp cho hộ gia đình bạn. trong trường hợp này tôi coi như là chỉ cấp cho bố mẹ bạn.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng, vì vậy 1 thửa đất thổ cư, nhà và 3 thửa đất nông nghiệp thuộc tài sản chung của bố mẹ bạn.
Khi bố bạn mất, là đã phát sinh quan hệ thừa kế, do nên không để lại di chúc, nên di sản sẻ được phân chia theo pháp luật. Nếu ông bà nội bạn không còn sống thì tài sản chung của bố mẹ bạn chia làm 2 (50% là di sản của bố và 50% là tài sản của mẹ bạn) phần tài sản của bố bạn được chia cho 4 phần (3 con và mẹ bạn). Điều này đồng nghĩa mẹ bạn chỉ có quyền lập di chúc trong phần tài sản mẹ bạn được định đoạt chứ không được quyết định toàn bộ tài sản chung của cả bố và mẹ. Khi bố bạn mất thì những người Anh, em, bạn và mẹ bạn đã phát sinh quyền hưởng thừa kế.
Về tình huống cụ thể của bạn, theo tôi nên họp gia đình thỏa thuận thống nhất việc chia tài sản, dựa trên tài sản hiện có, nếu chia được bằng tài sản là tốt nhất, có thể chi chia phần di sản của bố bạn, hoặc có thể chia 1 lần (tức có phần mẹ bạn chia cho các con trong đó luôn) lưu ý chia tài sản phù hợp với hoàn cảnh thực tế của mỗi người như điều kiện về nhà ở, điều kiện có khả năng sử dụng đất nông nghiệp hay không, thửa đất thổ cư có thể chia nhiều phần hay không (phụ thuộc vào quy định diện tích tách thửa tối thiểu ở địa phương bạn) để việc chia có thể thực hiệnđược.
Mẹ bạn cũng nên giữ lại một phần để dưỡng già cho mình. Nếu chỉ chia phần di sản của Bố bạn, thì mẹ bạn có toàn quyền lập di chúc cho phần tài sản của bà cho bất kỳ người con nào. Di chúc lập có người làm chứng hoặc có thứng thực của cơ quan công chứng, chứng thực có thẩm quyền thì có giá trị pháp lý.
Chúc bạn sức khỏe.
-
Trợ cấp thôi việc trong thời kỳ thai sản
Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, đơn vị không tiếp tục ký hợp đồng thì có hưởng trợ cấp thôi việc hoặc mất việc không?
Luật sư Đào Thanh Tuấn đã trả lời
Trợ cấp thôi việc
Chào Quýt
Tôi là LS Đào Thanh Tuấn, sẽ tư vấn trả lời câu hỏi, thắc mắc vấn đề của em
Theo như trình bày của em thì LS hiểu rằng Người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ với em khi hết hạn hợp đồng, chứ không phải trường hợp kỷ luật hay bị đơn phương chấm dứt HDLĐ trái pháp luật.
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động thì Hết hạn hợp đồng lao động là điều kiện để chám dứt hợp đồng.
Người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp từ đủ 12 trở lên được hưởng trơ cấp mất việc khi Doanh nghiệp đó thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động. Theo như trình bày của em thì em bị chấm dứt HĐLĐ do hết hạn chứ không phải trường hợpnày, Nên em không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp mất việc.
Cụ thể theo quy định của Luật Lao động về Trợ cấp thôi việc:
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Về việc em có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không còn phụ thuộc các điều kiện sau:
- Em đã ký HĐLĐ làm việc liên tục cho doanh nghiệp được thời gian bao lâu? Tối thiểu phải từ 12 tháng trở lên
Nếu từ khi bắt đầuthực hiện HĐLĐ, em và doanh nghiệp đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, thì em liên hệ với bộ phận HCNS của doanh nghiệp để hoàn thiện hồ sơ chốt sổ BHXH và liên hệ với Trung tâm giới thiệu việc làm địa phương để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật BHXH,
Trân trọng.
Luật sư Đào Thanh Tuấn.
-
Hợp đồng lao đồng
Em là nhân viên hợp đồng công nhật thuộc loại hợp đồng không xác định thời hạn. sau khi em nghỉ thai sản 06 tháng khi trở lại làm việc thì cơ quan ra thông báo cho nghỉ việc. em muốn hỏi như vậy...
Luật sư Đào Thanh Tuấn đã trả lời
Hợp đồng lao đồng
Chào Trà Giang
Tôi là Luật sư Đào Thanh Tuấn
Về câu hỏi và vấn đề của em quan tâm được quy định tài Điều 155 Bộ Luật Lao động như sau:
Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.
5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Như vậy trường hợp của em mới nghỉ thai sản 6 tháng quay lại làm việc mà người SDLD thông báo nghỉ việc với em là sai, là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình em làm đơn gửi cho Người sử dụng lao đồng khiếu nại vấn đề trên, gửi đơn cho Ban Chấp hành công đoàn Công ty nhờ bảo vệ (nếu doanh nghiệp có Công Đoàn). Đồng thời em có quyền phản ánh cho Cơ quan quản lý Lao động cấp Quận, Huyện, tỉnh nơi trụ sở của Doanh nghiệp để yêu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của em.
Luật Lao động quy định nghĩa vụ của Người sử dụng lao động trong việc đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Thân Chào Giang.
Luật sư Đào Thanh Tuấn.
-
Tài sản chung vợ chồng
xin hỏi vị luật sự: 2 vợ chồng tôi lấy nhau năm 2007 -ở cùng nhà với bố mẹ chồng đất do chồng đứng tên-ở tới năm 2013 thì vc tôi mua đất ra ở riêng, hiện tại bố mẹ chồng vẫn sống tại nhà...
Luật sư Đào Thanh Tuấn đã trả lời
Tài sản chung vợ chồng
Chào Chị Giang
Cảm ơn chị đã tin tưởng gửi câu hỏi tới iLAW, tôi là Luật sư Đào Thanh Tuấn trả lời câu hỏi của Chị dựa trên những thông tin mà Chị Giang cung cấp như sau:
Theo quy định tại Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình về tài sản chung của vợ chồng:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
...
Căn cứ quy định của Luật thì Nhà và đất mà vợ chồng Anh chị tạo lập được từ năm 2013 là tài sản chung của 2 vợ chồng
Còn nhà và quyền sử dụng đất mà hiện bố mẹ chồng đang sống thì còn tùy thuộc vào các tình huống:
- Chồng chị đứng tên quyền sử dụng đất trước khi kết hôn thì đây là tài sản riêng của chồng Chị, trừ trường hợp chồng chị đồng ý nhập tài sản riêng này vào thành tài sản chung của vợ chồng. Vì quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt nên khi nhập tài sản phải theo hình thức quy định của pháp luật đó là thể hiện ý chí bằng văn bản, có công chứng chứng thực và có đăng ký thay đổi, biến động quyền sử dụng đất với cơ quan quản lý đất đai và có tên chị trên giấy chứng nhận quyền SDD đó thì mới là tài sản chung của vợ chồng.
- Còn nếu quyền sử dụng đất chồng chị có sau khi kết hôn thì mới là tài sản chung vợ chồng, tuy nhiên phải xem xét tới việc tạo dựng nhà có đóng góp của Bố mẹ chồng hay không ???,
Chào Chị.
Luật sư Đào Thanh Tuấn.