
Đinh Thị Hòa
Tổng cộng: 35
-
Ly hôn đơn phương
Tôi và vợ mới kết hôn được 3 tháng, nhưng thường xảy ra mâu thuẫn. Giờ tôi không còn tình cảm với cô ấy và muốn ly hôn nhưng vợ không chịu kí đơn. Chúng tôi đã ly thân 1 tháng. Tôi quá mệt mỏi...
Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời
Ly hôn đơn phương
Theo những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin có một số ý kiến tư vấn như sau:
Căn cứ khoản 1, Điều 56 Luật Hôn Nhân Gia đình 2014 quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Và căn cứ khoản 3, Điều 51 Luật Hôn Nhân Gia đình 2014 quy định:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Như vậy theo các quy định nêu ở trên nếu vợ bạn không thuộc trường hợp đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì khi có căn cứ về việc người vợ có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn hoàn toàn có thể ĐƠN PHƯƠNG NỘP ĐƠN LY HÔN yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn khi bạn yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư.
Trân trọng cảm ơn.
Luật sư Đinh Thị Hòa.
-
Thuế thu nhập cá nhân khi chia tài sản sau ly hôn
Cháu có một câu hỏi xin chuyen gia giải đáp gium.ly hôn mà chia tai sản không theo thỏa thuận mà chia theo pháp luật thì có bị đánh thuế không ạ.hien nha cháu có 2ha caphe nhờ chuyen gia tư vấn giùm.cháu chan...
Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời
Thuế thu nhập cá nhân khi chia tài sản sau ly hôn
Theo những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin có một số ý kiến tư vấn như sau:
Đoạn 2 điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:
“Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế”
Theo thông tin mà bạn trình bày thì 2 ha cà phê bạn đề cập tới là bất động sản thuộc tài sản chung của vợ chồng. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên khi ly hôn việc phân chia 2 ha cà phê này theo phán quyết của Tòa án thuộc diện được miễn thuế, đồng nghĩa khoản thu nhập phát sinh từ việc phân chia phần tài sản này khi ly hôn không phải nộp thuế.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn.
Trân trọng cảm ơn.
Luật sư Đinh Thị Hòa.
-
Tách hộ khẩu sau khi ly hôn
Tôi và chồng đã ly hôn xong. Nhưng tôi chưa tách hộ khẩu, chồng tôi không cho tôi cầm hộ khẩu đi tách. Vậy tôi tách mà không cần bản gốc đó được không?
Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời
Tách hộ khẩu sau khi ly hôn
Theo những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin có một số ý kiến tư vấn như sau:
Khoản 2 Điều 27 Luật cư trú 2006 có quy định về việc tách sổ hộ khẩu như sau:
“Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này”.
Như vậy theo quy định trên, đối với trường hợp của bạn khi thực hiện thủ tục tách khẩu bạn phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Do vậy, nếu không có bản gốc sổ hộ khẩu bạn không thể thực hiện thủ tục tách sổ hộ khẩu này.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư.
Trân trọng cảm ơn.
Luật sư Đinh Thị Hòa.
-
Muốn ly hôn nhưng vợ đã mất tích
Tôi muốn làm đơn ly hôn nhưng vợ tôi đã bỏ đi và tôi đã đăng báo tìm kiếm nhưng tòa án vẫn không chịu giải quyết và yêu cầu tôi tiếp tục đăng báo tìm kiếm. Xin hỏi luật sư tôi có cần phải...
Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời
Muốn ly hôn nhưng vợ đã mất tích
Kính gửi bạn Phạm Duy Tân,
Theo những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin có một số ý kiến tư vấn như sau:
Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự thì “Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.”
Theo Điều 385 Bộ luật tố tụng dân sự thì “Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.”
Theo khoản 2 và khoản 4 Điều 388 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều 388 thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.”
TH1: Vợ bạn biệt tích chưa đủ thời hạn 02 năm
Trong trường hợp này, bạn cần tiếp tục thực hiện các biện pháp tìm kiếm theo quy định của pháp luật để củng cố các chứng cứ chứng minh trước tòa án về việc mất tích của vợ bạn.
TH2: Vợ bạn đã biệt tích 02 năm trở lên
Theo những quy định trên, bạn cần chứng minh bạn đã thực hiện đầy đủ các biện pháp tìm kiếm theo quy định của pháp luật. Nếu bạn đã thực hiện đầy đủ, thì bạn không cần tiếp tục đăng báo tìm kiếm và có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích và giải quyết cho ly hôn.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp Luật sư.
Trân trọng cảm ơn.
Luật sư Đinh Thị Hòa.
-
Phân chia tài sản
Ba toi mat toi co dc nhan thua ke tai san cua ong noi toi hay ko?
Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời
Phân chia tài sản
Kính gửi: Bạn Phung Huu Paris
Theo như những thông tin mà anh cung cấp, chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến đánh giá như sau:
Trường hợp 1: Thừa kế theo di chúc
Nếu ông nội bạn có lập di chúc trong đó có ghi để lại di sản cho bạn thì bạn sẽ được hưởng phần di sản như trong di chúc.
Trường hợp thứ 2: Thừa kế theo pháp luật ( không có di chúc)
Nếu ông nội bạn không lập di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì tài sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Căn cứ Điều 652 Bộ luật dân sự 2015:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;…”
Theo những quy định trên, thì bạn được hưởng phần di sản từ ông nội bạn mà bố bạn được hưởng nếu còn sống .
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư.
Trân trọng cảm ơn.
Luật sư Đinh Thị Hòa
-
Mua bán xe trả góp
tôi xin hỏi về luật đường bộ. nay tôi mua xe trả góp thì bên ngân hàng giữ giấy đăng ký xe bản chính còn tôi giữ bản sao. như vậy thì tôi tham gia giao thông đường bộ có đúng không. hết, xin cảm...
Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời
Mua bán xe trả góp
Kính gửi: Anh Nguyễn Tiến Dũng
Theo như những thông tin mà anh cung cấp, chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến đánh giá như sau:
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau: “a) Đăng ký xe;...”
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP trường hợp không mang giấy đăng ký xe, người tham gia giao thông có thể bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
“2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: …. b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;”
Vì vậy, việc anh tham gia giao thông mà không có giấy đăng ký xe là vi phạm quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và có thể sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư.
Trân trọng cảm ơn.
Luật sư Đinh Thị Hòa
-
Ai có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi
Thưa luật sư! Cháu có câu hỏi là: năm nay cháu được 21 tuổi chồng 33 tuổi cưới cuối năm 2014. Có 1 bé trai 25 tháng tuổi rồi ạ. Trong thời gian chung sống thì 2 vc có nhiều chuyện mâu...
Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời
Ai có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi
Kính gửi: Chị Nguyễn Thị Thanh Huyền
Theo như những thông tin mà chị cung cấp, chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến đánh giá như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo quy định trên, Chị có thể giải quyết vấn đề này như sau:
- Thứ nhất, Chị có thể thoả thuận với chồng để được trực tiếp nuôi con sau li hôn.
- Thứ hai, trong trường hợp, Chị và chồng không thể thoả thuận được thì chị có thể yêu cầu Tòa án cho chị là người được trực tiếp nuôi con và phải chứng minh được chị đủ điều kiện nuôi con theo quy định pháp luật.
Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư
Trân trọng cảm ơn.
Luật sư Đinh Thị Hòa
-
Người thứ ba
Em xin hỏi luật xư về việc em đang quen với một người phụ nữ đã có chồng và một con. Nhưng vì mâu thuẫn nên nên cả hai đã nộp đơn ly dị cho toà. Nhưng chưa giải quyết vậy em xin hỏi chưa giải...
Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời
Người thứ ba
Kính gửi: Anh Nguyễn Bá An Khang
Theo như những thông tin mà anh cung cấp, chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến đánh giá như sau:
* Về mặt hình sự
Căn cứ Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến một năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
……”
Trong trường hợp này nếu có đầy đủ yếu tố chứng minh hành vi của anh/chị làm dẫn đến tình trạng ly hôn thì anh có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a, khoản 1, Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 ở trên.
* Về mặt hành chính
Đối với trường hợp hành vi chưa đủ yếu tố cấu thành “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng” theo quy định của Điều 182 BLHS 2015 thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP. Cụ thể:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ...”.
Trong trường hợp của anh thì người chồng có thể khởi kiện ra toà theo quy định về tố tụng hình sự hoặc tố cáo lên xã/phường để yêu cầu xử phạt vi phạm hành chính. Tuỳ vào tình hình thực tế, mức độ vi phạm thì anh/chị có thể bị hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt hành chính theo quy định pháp luật.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư
Trân trọng cảm ơn.
Luật sư Đinh Thị Hòa
-
Vợ tôi nộp đơn li hôn đơn phương với tôi
Chào Luất Sư! Vấn đề của tôi như sau: vơ tôi đã bỏ nhà ra đi không lý do cách đây 2 tháng, trong cuộc sống vợ chồng không phát sinh mâu thuẩn nghiêm trong. sau 2 tháng cô ấy quay lại gửi đơn ly hôn...
Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời
Vợ tôi nộp đơn li hôn đơn phương với tôi
Căn cứ theo Điều 51 luật hôn nhân gia đình 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn quy định
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
Căn cứ Điều 56 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Trong trường hợp vợ bạn chứng minh được trong đời sống hôn nhân xảy ra mâu thuẫn như bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ vợ chồng quy định trong Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì toà án sẽ thụ lý đơn và tiến hành giải quyết cho li hôn.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn.
Để được tư vấn cụ thể hơn chị vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư
Trân trọng cảm ơn.
Luật sư Đinh Thị Hòa
-
Mua bán nhà xây trên đất nông nghiệp
Vui lòng cho tôi hỏi, từ đất nông nghiệp người ta chia nhỏ ra cât nhà xong bán lại cho tôi theo kiểu viết tay không có công chứng (vì phòng công chứng không đồng ý công chứng), vậy xin hỏi giấy viết...
Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời
Mua bán nhà xây trên đất nông nghiệp
Kính gửi Lê Thị Mỹ Hoa
Theo như những thông tin bạn cung cấp thì hiện nay bạn đang muốn hỏi về giá trị pháp lí của hợp đồng mua bán nhà trên, về vấn đề này chúng tôi xin có một số ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 503 Bộ luật dân sự 2015 về Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất quy định:
“Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.”
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 luật Đất đai 2013 về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất :
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Theo quy định tại Điều 122 Luật nhà ở 2014 về Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở :
“Hợp đồng về nhà ở phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với nhà ở tại đô thị, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã đối với nhà ở tại nông thôn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân cho thuê nhà ở dưới sáu tháng;
b) Bên bán, bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở;
c) Thuê mua nhà ở xã hội;
d) Bên tặng cho nhà ở là tổ chức.”
Như vậy, hợp đồng mua bán nhà ở phải có công chứng tại văn phòng công chứng hoặc được chứng thực tại Uỷ ban nhân dân trừ các trường hợp được quy định ở trên.
Với trường hợp của bạn thì hợp đồng trên không có giá trị pháp lí.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn chị vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư
Trân trọng cảm ơn.
Luật sư Đinh Thị Hòa