iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Đoàn Trung Hiếu

          Tổng cộng: 22

          Đoàn Trung Hiếu
          Gọi 0936750123
          • Thủ tục giải quyết việc đòi nợ

            Xin hỏi Luật sư: Năm 2018 tôi có cho 1 người vay tiền, có viết giấy vay tiền, có người làm chứng. Nay họ khất lần không trả và tắt điện thoại không liên lạc được. Tôi phải làm Đơn tố cáo hay Đơn khởi kiện? Đơn này gửi ở đâu ( Người vay tiền tôi đăng ký hộ khẩu ở quận Ba Đình nhưng nơi thường trú thực tế lại ở quận Nam Từ Liêm Hà Nội)? Tôi xin cảm ơn.

            Luật sư Đoàn Trung Hiếu đã trả lời

            • 07/09/2022

            Thủ tục giải quyết việc đòi nợ

            Dựa trên câu hỏi và yêu cầu của mà Quý khách hàng đã trao đổi với luật sư, tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

             

            Căn cứ pháp lý:

            Bộ luật Dân sự 2015;

            1.      Hợp đồng vay tài sản

            Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

            “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

            Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

            Theo quy định trên, trường hợp của bạn, trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ của người đi vay. Nếu hết thời hạn theo thỏa thuận mà bên vay vẫn chưa trả được nợ, bên cho vay có thể làm thủ tục khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bên kia hoàn trả lại tiền và phần lãi suất kèm theo.

             

            2.      Hồ sơ khởi kiện

            Hồ sơ khởi kiện đòi nợ bao gồm:

            1. Đơn khởi kiện đòi nợ theo mẫu.
            2. Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác.
            3. Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn
            4. Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện
            5. Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).

            3.      Trình tự, thủ tục khởi kiện

            1.    Bước 1: Liên hệ lại với bên vay nợ để xác minh thông tin lần cuối trước khi khởi kiện.

            2.    Bước 2: Nộp đơn khởi kiện đòi nợ cá nhân cùng chứng cứ lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

            3.    Bước 3: Tiến hành thủ tục hòa giải, tiếp cận chứng cứ và tranh luận tại Tòa án.

            4.    Bước 4: Yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành phán quyết của Tòa án để thu hồi nợ cá nhân.

             

            4.      Toà án có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu khởi kiện

            Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

            Đồng thời, theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật này, Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

            Căn cứ các quy định trên, bạn nếu muốn khởi kiện đòi nợ thì có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay cư trú hoặc làm việc.

            Như thông tin bạn cung cấp, người vay tiền bạn đăng ký hộ khẩu ở quận Ba Đình nhưng nơi thường trú thực tế lại ở quận Nam Từ Liêm. Bạn cần nộp đơn yêu cầu công an quận Nam Từ Liêm xác minh nơi thường trú. Sau đó bạn nộp đơn khởi kiện tại quận Nam Từ Liêm.

            5.      Điều kiện làm Đơn tố cáo.

                Trong trường hợp, người vay tiền không trả nợ và nhận thấy có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đồng thời đánh giá khả năng khởi kiện dân sự không có hiệu quả, thì bạn có thể trình báo vụ việc lên cơ quan công an. Việc trình báo với cơ quan công an có thể thực hiện bằng hình thức văn bản dưới dạng đơn trình báo hoặc đơn tố giác.

                Trong trường họp của bạn, bạn không cung cấp số tiền đã cho vay, người vay tiền có phải người quen hay không. Tùy thuộc vào những trường hợp cụ thể mà hành vi có thể chỉ dừng lại ở việc bên vay vi phạm nghĩa vụ dân sự hoặc có thể cấu thành tội hình sự là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 175 BLHS 2015.

             

          • Luật ly hôn

            Vợ chồng tôi lấy nhau và có 1 bé trai. Chung sống được 3 năm vk ck xảy ra mâu thuẫn vk tôi có mang con đi lúc con tròn 3 tuổi. Sau 1 tuần vk tôi đồng ý cho tôi đón con về ở với tôi. Chúng tôi ly thân được 3 năm. Con của chúng tôi gần 6 tuổi.bây giờ chúng làm đơn ly hôn và vợ tôi muốn tranh quyền nuôi con .luật sư cho tôi hỏi khi ly hôn tôi có được quyền nuôi con không

            Luật sư Đoàn Trung Hiếu đã trả lời

            • 23/05/2022

            Luật ly hôn

            Kính gửi: Ông Huy

            Dựa trên câu hỏi và yêu cầu mà Quý Khách hàng đã trao đổi với văn phòng luật sư, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

             

            Căn cứ pháp lý:

            -          Luật tố tụng dân sự năm 2015.

            -          Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

             

            Tư vấn cụ thể:

            Do hai vợ chồng bạn khi ly hôn có tranh chấp và không thoả thuận được việc ai là người trực tiếp nuôi con. Vì vậy, việc giao con cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi do Toà án quyết định, Toà án sẽ quyết định dựa trên nguyên tắc quyền lợi tốt nhất về mọi mặt cho con theo quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

            1. Thủ tục giành quyền nuôi con tại Tòa án:

            - Bước 1: Nộp đơn khởi kiện về ly hôn có yêu cầu quyền nuôi con tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền (Đơn theo mẫu quy định của Tòa án nơi đương sự nộp đơn khởi kiện).

            - Bước 2: Tòa án xem xét đơn trong trường hợp đơn hợp lệ, trường hợp đơn chưa hợp lệ thì ra thông báo bổ sung, sửa đổi đơn khởi kiện

            - Bước 3: Tòa án ra quyết định thụ lý vụ án và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí

            - Bước 4: Mở phiên tòa để giải quyết

            + Trong phiên tòa này: Các bên đương sự phải chứng minh được mình đủ điều kiện để nuôi con để Tòa án xem xét và làm căn cứ giải quyết.

            + Tòa án sẽ giải quyết việc ai nuôi con trong quá trình giải quyết ly hôn theo đơn khởi kiện về ly hôn.

            2. Các giấy tờ, tài liệu cần thiết có thể cung cấp cho Tòa án trong quá trình giành quyền nuôi con:

            - Giấy tờ, bằng chứng chứng minh lợi thế mọi mặt của bạn có thể đáp ứng được nhu cầu chăm sóc và đảm bảo cho sự phát triển mọi mặt của con, cụ thể:

            + Lợi thế về điều kiện vật chất: Bạn phải chứng minh bạn hoàn toàn có khả năng tài chính để đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu và các nhu cầu lành mạnh khác của con bao gồm: Công việc ổn định; Thu nhập thực tế; Có chỗ ở ổn định, hợp pháp.

            + Lợi thế về tinh thần: Nếu bạn muốn giành quyền nuôi con, bạn phải đảm bảo rằng khi con ở với bạn, bạn sẽ có thời gian chăm sóc, giáo dục, dành nhiều tình yêu thương cho con, để con bạn được sống trong một môi trường lành mạnh, đầy đủ điều kiện vật chất và tinh thần,…. Ngoài ra, nếu bạn có lợi thế từ gia đình, người thân bạn cũng có thể hỗ trợ bạn chăm sóc nuôi dưỡng cháu thì cũng là một lợi thế rất lớn.

            - Bằng chứng để chứng minh được rằng nếu con bạn sống cùng với vợ bạn sẽ bị hạn chế không được phát triển toàn diện như khi ở với bạn hoặc nêu ra việc vợ bạn không thực hiện tốt nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con trước thời điểm ly hôn hay là người có lỗi gây ra việc ly hôn của hai vợ chồng như ngoại tình, bạo lực gia đình…

            - Các tài liệu liên quan khác có lợi cho mình để giành quyền nuôi con.

            Lưu ý: Các tài liệu, giấy tờ chứng cứ chứng minh trên phải đảm bảo được tính khách quan, trung thực, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 95 BLDS 2015 về việc xác định chứng cứ hợp pháp như:

            – Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;

            – Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó;

            – Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử….

                        Như vậy, nếu bạn chứng minh được bạn có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc và đảm bảo cho sự phát triển mọi mặt của con thì hoàn toàn có thể giành quyền nuôi con.

             

            Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh vui lòng liên hệ:

            VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

            Địa chỉ: Phòng 442, tòa nhà VP5 Linh Đàm, phố Nguyễn Duy Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội

            Tel: 02422.081.171       Hotline: 093.675.0123/0974.278.172 (Mr. Hiếu)

            Mail: Luatsuhieu@tuvanviet.vn

            Website: www.tuvanphaply.com.vn

            "TIỆN ÍCH PHÁP LÝ TRONG TẦM TAY!

          • Thắc mắc

            Chào luật sư. Thưa luật sư, mong luật sư giải đáp giúp em ạ. Vợ chồng em kết hôn năm 2019. Do mâu thuẫn không thể hòa hợp được, em và chồng em đã sống ly thân 1 năm nay. Luật sư cho em hỏi là việc ly thân này có làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng của em và chồng em không ạ?

            Luật sư Đoàn Trung Hiếu đã trả lời

            • 23/05/2022

            Thắc mắc

            Kính gửi: Bà Phạm Thủy Tiên

            Dựa trên câu hỏi và yêu cầu mà Quý Khách hàng đã trao đổi với văn phòng luật sư, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

             

            Căn cứ pháp lý: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

             

            Tư vấn cụ thể:

            Ly thân là dùng để mô tả quan hệ vợ chồng mà theo đó hai người không còn chung sống, ăn ở với nhau nhưng vẫn chưa ly hôn. Vợ chồng tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân chứ không cần yêu cầu tòa án giải quyết. Ly thân là một giải pháp nhằm giảm bớt những gánh nặng, xung đột, tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra. Đây là khoảng thời gian để vợ chồng nhìn nhận nghiêm túc lại mối quan hệ vợ chồng khắc phục lỗi lầm để củng cố hôn nhân bền vững hơn quay trở lại bên nhau.

            Tuy nhiên về mặt pháp lý, hiện nay chưa có quy định pháp luật nào quy định về ly thân. Ly thân có thể làm chất dứt quan hệ vợ chồng trên thực tế nhưng theo pháp luật, hai người vẫn là vợ chồng, ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng. Khi ly thân, quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng vẫn mang đầy đủ các đặc điểm quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng theo Mục 1 Chương III của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như: quyền bình đẳng, tôn trọng danh dự nhân phẩm, tình nghĩa…


            Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh vui lòng liên hệ:

            VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

             

            Địa chỉ

            Phòng 442, Tòa nhà VP5, đường Nguyễn Duy Trinh, bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội

            Điện thoại02422.081.171 
            Hotline0974.278.172 - 093.675.0123

          • Quyền nuôi con

            Xin chào luật sư! Vợ chồng em kết hôn đến nay được 9 năm, có với nhau 3 người con chúng. Vì anh ta chơi bời bài bạc, sau nhiều lần hứa hẹn nhưng không thay đổi được dẫn đến việc vợ chồng hay mâu thuẫn. Nay em muốn ly hôn thì không biết quyền nuôi con thuộc về ai ạ. Em không muốn chia con ạ. Hiện tại anh ta chưa có việc làm ổn định và vẫn đang nợ lần. Mong luật sư giúp em ạ!

            Luật sư Đoàn Trung Hiếu đã trả lời

            • 18/04/2022

            Quyền nuôi con

            Dựa trên câu hỏi và yêu cầu mà Quý Khách hàng đã trao đổi với văn phòng luật sư, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

             

            Các căn cứ pháp lý:

            - Bộ Luật Dân sự 2015

            - Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

            Tư vấn pháp luật:

            Điều điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

            “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

            ð  Theo đó, khi ly hôn hai vợ chồng sẽ thoả thuận với nhau xem ai có quyền trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ cụ thể của mỗi bên đối với con. Nếu không tự thoả thuận được thì Toà án sẽ xét xử và đưa ra quyết định giao con cho một bên nuôi trực tiếp căn cứ vào các điều kiện của bố hoặc mẹ đáp ứng tốt nhất cho sự phát triển của con, bao gồm: điều kiện vật chất (ăn, ở, ngủ, sinh hoạt,…) và điều kiện tinh thần (thời gian chăm sóc, dạy dỗ con cái, tình cảm bên nào gắn kết hơn, điều kiện cho con vui chơi, …). Về điều kiện chăm sóc con cái, chị cũng cho biết anh chồng hiện chưa có việc làm ổn định và còn nợ nần nên có thể sẽ không đủ điều kiện chăm sóc bằng chị. Toà án sẽ xem xét và đưa ra quyết định cụ thể.

            ð  Ngoài ra quyền nuôi con còn phụ thuộc vào độ tuổi của con. Như chị cho biết, chị đã kết hôn được 9 năm và có 3 con chung, vì vậy, nếu bé dưới 36 tháng tuổi thì được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu bé từ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh vui lòng liên hệ:

             

            VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

            Địa chỉ: Phòng 442, tòa nhà VP5 Linh Đàm, phố Nguyễn Duy Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội

            Tel: 02422.081.171       Hotline: 093.675.0123/0974.278.172 (Mr. Hiếu)

            Mail: Luatsuhieu@tuvanviet.vn

            Website: www.tuvanphaply.com.vn

            "TIỆN ÍCH PHÁP LÝ TRONG TẦM TAY!

          • Ly hôn dành quyền nuôi con

            Chào Luật sư! Em và chồng tôi đang giải quyết vấn đề ly hôn, nhưng chúng em không thoả thuận được với nhau về quyền nuôi con, con chúng em hiện tại được 4 tuổi và là con gái. Chồng em cũng muốn nuôi bé, em cũng muốn nuôi. Em có công việc ổn định và em làm nhân viên bán hàng bên Bách Hoá Xanh. Thu nhập bình quân từ 8 triệu đến 9,5 triệu đồng tháng, còn chồng em thì trước giờ không có việc làm, và anh ấy mới xin được việc làm bảo vệ cho cửa hàng FPT. Vậy làm sao để giành được quyền nuôi con? Để giành được quyền nuôi con em cần cung cấp những giấy tờ gì cho Toà án? Và toà án có xét hoàn cảnh của em từ trước giờ không? Vì em mồ coi mẹ từ nhỏ , và em sống tự lập cho đến hiện tại. Rất mong Luật sư tư vấn, trân trọng cảm ơn Luật sư!

            Luật sư Đoàn Trung Hiếu đã trả lời

            • 18/04/2022

            Ly hôn dành quyền nuôi con

            Dựa trên câu hỏi và yêu cầu mà Quý Khách hàng đã trao đổi với văn phòng luật sư, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

             

            Căn cứ pháp lý:

            -          Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

            -          Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

            Tư vấn cụ thể:

            Do hai vợ chồng bạn khi ly hôn không thoả thuận được việc ai là người trực tiếp nuôi con. Vì vậy, việc giao con cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi do Toà án quyết định, Toà án sẽ quyết định dựa trên nguyên tắc quyền lợi tốt nhất về mọi mặt cho con theo quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

             

            1. Thủ tục giành quyền nuôi con tại Tòa án:

            - Bước 1: Nộp đơn khởi kiện về ly hôn có yêu cầu quyền nuôi con tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền (Đơn theo mẫu quy định của Tòa án nơi đương sự nộp đơn khởi kiện).

            - Bước 2: Tòa án xem xét đơn trong trường hợp đơn hợp lệ, trường hợp đơn chưa hợp lệ thì ra thông báo bổ sung, sửa đổi đơn khởi kiện

            - Bước 3: Tòa án ra quyết định thụ lý vụ án và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí

            - Bước 4: Mở phiên tòa để giải quyết

            + Trong phiên tòa này: Các bên đương sự phải chứng minh được mình đủ điều kiện để nuôi con để Tòa án xem xét và làm căn cứ giải quyết.

            + Tòa án sẽ giải quyết việc ai nuôi con trong quá trình giải quyết ly hôn theo đơn khởi kiện về ly hôn.

            2. Các giấy tờ, tài liệu cần thiết có thể cung cấp cho Tòa án trong quá trình giành quyền nuôi con:

            - Giấy tờ, bằng chứng chứng minh lợi thế mọi mặt của bạn có thể đáp ứng được nhu cầu chăm sóc và đảm bảo cho sự phát triển mọi mặt của con, cụ thể:

            + Lợi thế về điều kiện vật chất: Bạn phải chứng minh bạn hoàn toàn có khả năng tài chính để đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu và các nhu cầu lành mạnh khác của con bao gồm: Công việc ổn định; Thu nhập thực tế; Có chỗ ở ổn định, hợp pháp.

            + Lợi thế về tinh thần: Nếu bạn muốn giành quyền nuôi con, bạn phải đảm bảo rằng khi con ở với bạn, bạn sẽ có thời gian chăm sóc, giáo dục, dành nhiều tình yêu thương cho con, để con bạn được sống trong một môi trường lành mạnh, đầy đủ điều kiện vật chất và tinh thần,…. Ngoài ra, nếu bạn có lợi thế từ gia đình, người thân bạn cũng có thể hỗ trợ bạn chăm sóc nuôi dưỡng cháu thì cũng là một lợi thế rất lớn.

            - Bằng chứng để chứng minh được rằng nếu con bạn sống cùng với chồng bạn sẽ bị hạn chế không được phát triển toàn diện như khi ở với bạn hoặc nêu ra việc chồng bạn không thực hiện tốt nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con trước thời điểm ly hôn hay là người có lỗi gây ra việc ly hôn của hai vợ chồng như ngoại tình, bạo lực gia đình…

            - Các tài liệu liên quan khác có lợi cho mình để giành quyền nuôi con.

            Lưu ý: Các tài liệu, giấy tờ chứng cứ chứng minh trên phải đảm bảo được tính khách quan, trung thực, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 95 BLDS 2015 về việc xác định chứng cứ hợp pháp như:

            – Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;

            – Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó;

            – Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử….

                        Trong trường hợp của bạn, bạn nói rằng bản thân có công việc ổn định, thu nhập 8 triệu đến 9,5 triệu đồng tháng còn chồng bạn thì trước giờ không có việc làm, và anh ấy mới xin được việc làm bảo vệ cho cửa hàng FPT. Đây sẽ là một lợi thế giúp bạn chứng minh bạn có thể đáp ứng được nhu cầu chăm sóc và đảm bảo cho sự phát triển mọi mặt của con.

             

          • Ly hôn dành quyền nuôi con

            Chào Luật sư! Em và chồng tôi đang giải quyết vấn đề ly hôn, nhưng chúng em không thoả thuận được với nhau về quyền nuôi con, con chúng em hiện tại được 4 tuổi và là con gái. Chồng em cũng muốn nuôi bé, em cũng muốn nuôi. Em có công việc ổn định và em làm nhân viên bán hàng bên Bách Hoá Xanh. Thu nhập bình quân từ 8 triệu đến 9,5 triệu đồng tháng, còn chồng em thì trước giờ không có việc làm, và anh ấy mới xin được việc làm bảo vệ cho cửa hàng FPT. Vậy làm sao để giành được quyền nuôi con? Để giành được quyền nuôi con em cần cung cấp những giấy tờ gì cho Toà án? Và toà án có xét hoàn cảnh của em từ trước giờ không? Vì em mồ coi mẹ từ nhỏ , và em sống tự lập cho đến hiện tại. Rất mong Luật sư tư vấn, trân trọng cảm ơn Luật sư!

            Luật sư Đoàn Trung Hiếu đã trả lời

            • 18/04/2022

            Ly hôn dành quyền nuôi con

            Dựa trên câu hỏi và yêu cầu mà Quý Khách hàng đã trao đổi với văn phòng luật sư, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

             

            Căn cứ pháp lý:

            -          Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

            -          Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

            Tư vấn cụ thể:

            Do hai vợ chồng bạn khi ly hôn không thoả thuận được việc ai là người trực tiếp nuôi con. Vì vậy, việc giao con cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi do Toà án quyết định, Toà án sẽ quyết định dựa trên nguyên tắc quyền lợi tốt nhất về mọi mặt cho con theo quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

             

            1. Thủ tục giành quyền nuôi con tại Tòa án:

            - Bước 1: Nộp đơn khởi kiện về ly hôn có yêu cầu quyền nuôi con tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền (Đơn theo mẫu quy định của Tòa án nơi đương sự nộp đơn khởi kiện).

            - Bước 2: Tòa án xem xét đơn trong trường hợp đơn hợp lệ, trường hợp đơn chưa hợp lệ thì ra thông báo bổ sung, sửa đổi đơn khởi kiện

            - Bước 3: Tòa án ra quyết định thụ lý vụ án và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí

            - Bước 4: Mở phiên tòa để giải quyết

            + Trong phiên tòa này: Các bên đương sự phải chứng minh được mình đủ điều kiện để nuôi con để Tòa án xem xét và làm căn cứ giải quyết.

            + Tòa án sẽ giải quyết việc ai nuôi con trong quá trình giải quyết ly hôn theo đơn khởi kiện về ly hôn.

            2. Các giấy tờ, tài liệu cần thiết có thể cung cấp cho Tòa án trong quá trình giành quyền nuôi con:

            - Giấy tờ, bằng chứng chứng minh lợi thế mọi mặt của bạn có thể đáp ứng được nhu cầu chăm sóc và đảm bảo cho sự phát triển mọi mặt của con, cụ thể:

            + Lợi thế về điều kiện vật chất: Bạn phải chứng minh bạn hoàn toàn có khả năng tài chính để đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu và các nhu cầu lành mạnh khác của con bao gồm: Công việc ổn định; Thu nhập thực tế; Có chỗ ở ổn định, hợp pháp.

            + Lợi thế về tinh thần: Nếu bạn muốn giành quyền nuôi con, bạn phải đảm bảo rằng khi con ở với bạn, bạn sẽ có thời gian chăm sóc, giáo dục, dành nhiều tình yêu thương cho con, để con bạn được sống trong một môi trường lành mạnh, đầy đủ điều kiện vật chất và tinh thần,…. Ngoài ra, nếu bạn có lợi thế từ gia đình, người thân bạn cũng có thể hỗ trợ bạn chăm sóc nuôi dưỡng cháu thì cũng là một lợi thế rất lớn.

            - Bằng chứng để chứng minh được rằng nếu con bạn sống cùng với chồng bạn sẽ bị hạn chế không được phát triển toàn diện như khi ở với bạn hoặc nêu ra việc chồng bạn không thực hiện tốt nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con trước thời điểm ly hôn hay là người có lỗi gây ra việc ly hôn của hai vợ chồng như ngoại tình, bạo lực gia đình…

            - Các tài liệu liên quan khác có lợi cho mình để giành quyền nuôi con.

            Lưu ý: Các tài liệu, giấy tờ chứng cứ chứng minh trên phải đảm bảo được tính khách quan, trung thực, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 95 BLDS 2015 về việc xác định chứng cứ hợp pháp như:

            – Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;

            – Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó;

            – Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử….

                        Trong trường hợp của bạn, bạn nói rằng bản thân có công việc ổn định, thu nhập 8 triệu đến 9,5 triệu đồng tháng còn chồng bạn thì trước giờ không có việc làm, và anh ấy mới xin được việc làm bảo vệ cho cửa hàng FPT. Đây sẽ là một lợi thế giúp bạn chứng minh bạn có thể đáp ứng được nhu cầu chăm sóc và đảm bảo cho sự phát triển mọi mặt của con.

             

          • Kiện vay tiền cá nhân không trả

            Chaus hào luật sư ạ. Cháu có câu hỏi muốn nhờ luât sư giúp ạ: Cháu cho vay số tiền là hơn 600.000.000. Hiện nay đã quá hạn họ hứa trả cháu. Nhưng hiện tại cháu có 2 tờ giấy họ viết tay thôi ạ là 245.000.000 và 1 video quay thực tế nợ 645tr. Khi vay cháu toàn ck khoản ạ. Luật sư TV giúp cháu như vậy cháu có thể đòi đc tiền đã cho vay k ạ. Và phải làm ntn ạ?

            Luật sư Đoàn Trung Hiếu đã trả lời

            • 18/04/2022

            Kiện vay tiền cá nhân không trả


            Dựa trên câu hỏi và yêu cầu mà Quý Khách hàng đã trao đổi với văn phòng luật sư, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

             

            Căn cứ pháp lý:

            -          Bộ luật dân sự năm 2015;

            -          Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

            -          Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

             

            Tư vấn cụ thể:

            Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

            Thêm vào đó Điều 119 Bộ luật này quy định:

            “Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

            1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

            Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

            2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

            Hợp đồng vay tài sản không có quy định bắt buộc về mặt hình thức nên giấy vay tiền được lập giữa bạn và bên vay là phù hợp quy định của pháp luật”.

            Vậy nên, việc bạn và người bạn kia viết giấy vay tiền, có cả video quay thực tế được xem như giữa hai bên đã giao kết hợp đồng vay tài sản và theo đó, phát sinh các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người vay không trả nợ theo đúng thời hạn đã thỏa thuận thì bạn có quyền yêu cầu bên vay thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ này. Nếu bên vay cố tình không thực hiện nghĩa vụ thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án xét xử bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

            Về trình tự, thủ tục thực hiện khởi kiện yêu cầu đòi lại tiền vay được thực hiện như sau:

            1.      Về cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu khởi kiện đòi tiền vay:

            Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự. Đồng thời, theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự. Từ những căn cứ trên thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người cho vay (bị đơn) cư trú.

            2.      Về hồ sơ khởi kiện:

            - Đơn khởi kiện: Bạn có thể tham khảo mẫu đơn khởi kiện tại Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).

            - Các tài liệu liên quan đến vụ kiện, chứng minh quan hệ vay (cụ thể như: Giấy tờ viết tay thỏa thuận vay nợ giữa hai bên; Video quay nợ; Các hóa đơn giấy tờ chuyển tiền; Tin nhắn, đoạn chat điện thoại….

            - Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).

            3.      Về thời hạn Tòa án giải quyết yêu cầu khởi kiện đòi nợ:

            Việc giải quyết đơn khởi kiện và yêu cầu khởi kiện đòi nợ được quy định tại các Điều từ 191 đến 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 theo đó:

             - Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn này trong thời gian 03 ngày làm việc.

             - Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển cho đơn vị khác hoặc trả lại đơn khởi kiện.

            - Sau khi đơn khởi kiện được tiếp nhận, xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền thì Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện đến nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có). Người này phải nộp trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy báo và nộp lại biên lai cho Tòa.

            - Trong thời hạn 03 ngày, Thẩm phán thông báo về việc thụ lý vụ án

            - Thời hạn Tòa án chuẩn bị xét xử trong 04 tháng. Trong thời gian này, Tòa sẽ tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, hòa giải... Nếu vụ án phức tạp hoặc có tình tiết bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

            4.      Phí, lệ phí khởi kiện

            Khi khởi kiện đòi nợ nói riêng và khởi kiện nói chung, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và tùy vào kết quả sau khi xét xử để xác định người nào phải nộp án phí. Cụ thể mức án phí được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

            Khi đòi nợ thuộc vụ án dân sự thuộc trường hợp có giá ngạch (Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể). Do đó, căn cứ vào giá trị của tài sản vay nợ hoặc số tiền vay để xác định mức án phí phải nộp.

             

            Tên án phí

            Mức án phí

            Tạm ứng án phí

            I

            Án phí dân sự sơ thẩm

            1

            Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch 

            a

            Từ 06 triệu đồng trở xuống.

            300.000 đồng

            Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

            b

            Từ trên 06 - 400 triệu đồng.

            5% giá trị tài sản có tranh chấp.

            c

            Từ trên 400 - 800 triệu đồng.

            20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.

            d

            Từ trên 800 triệu đồng - 02 tỷ đồng.

            36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng.

            đ

            Từ trên 02 - 04 tỷ đồng.

            72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng.

            e

            Từ trên 04 tỷ đồng.

            112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

            II

            Án phí dân sự phúc thẩm

            1

            Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động.

            300.000 đồng

            300.000 đồng

             

            Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh vui lòng liên hệ:


             

            VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

            Địa chỉ: Phòng 442, tòa nhà VP5 Linh Đàm, phố Nguyễn Duy Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội

            Tel: 02422.081.171       Hotline: 093.675.0123/0974.278.172 (Mr. Hiếu)

            Mail: Luatsuhieu@tuvanviet.vn

            Website: www.tuvanphaply.com.vn

            "TIỆN ÍCH PHÁP LÝ TRONG TẦM TAY!

          • Sang tên sổ đỏ và làm di chúc

            Mẹ tôi muốn làm di chúc và thủ tục sang tên sổ đỏ. Luật sư có thể tư vấn giấy tờ và thủ tục thế nào để gia đình tôi chuẩn bị được không ạ?

            Luật sư Đoàn Trung Hiếu đã trả lời

            • 18/04/2022

            Sang tên sổ đỏ và làm di chúc

            Kính gửi: Chị Hà Trinh

            Dựa trên câu hỏi và yêu cầu mà Quý Khách hàng đã trao đổi với văn phòng luật sư, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

             

            Các căn cứ pháp lý:

            - Bộ Luật Dân sự 2015

            - Luật đất đai năm 2013;

            Tư vấn pháp luật:

            1.      Làm di chúc

            a.       Quyền làm di chúc

            Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về quyền thừa kế như sau:“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

            Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

            Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về Di chúc như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

            Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về Người thừa kế như sau: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.

            Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Di chúc hợp pháp như sau:

            “1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

            a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

            b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

            ð  Theo đó, mẹ Chị có quyền làm di chúc với điều kiện mẹ Chị còn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc phải hợp pháp, đồng thời người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

            b.      Hình thức di chúc

            Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Hình thức của di chúc: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

            Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Di chúc bằng văn bản: “Di chúc bằng văn bản bao gồm:

            1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

            2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

            3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

            4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”

            Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Di chúc miệng:

            “1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

             

            2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

            Điều 633 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

            “Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

            Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.”

            Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

            “Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

            Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.”

            “Điều 631. Nội dung của di chúc

            1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

            a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

            b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

            c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

            d) Di sản để lại và nơi có di sản.

            2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

            3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

            Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

            Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

            Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

            1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

            2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

            3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

            Điều 635 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Di chúc có công chứng hoặc chứng thực:

            “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.”

            ð  Theo đó, mẹ Chị có thể làm di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng và phải đáp ứng tất cả các điều kiện được liệt kê trên đây.

            2.      Sang tên sổ đỏ

            Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng

            Hai bên đến văn phòng công chứng, hoặc ủy ban nhân dân cấp xã lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

            Lưu ý: việc ký kết hợp đồng được thực hiện trước mặt công chứng viên, hoặc cán bộ tư pháp của UBND

            Khi đi mang theo các giấy tờ sau:

            1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

            2. CMND hoặc giấy tờ tương đương của hai bên;

            3. Xác nhận tình trạng hôn nhân nếu chưa có gia đình, đăng ký kết hôn của bên có gia đình của cả hai bên;

            4. Sổ hộ khẩu của hai bên;

            Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính:

            1. Cơ quan nhà nước tiến hành thủ tục: Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất

            3. Thời hạn nộp nghĩa vụ tài chính: 10 ngày kể từ thời điểm nhận thông báo

            4. Những khoản phí, lệ phí phải nộp gồm:

            + Lệ phí trước bạ: Bằng 0,5% giá trị quyền sử dụng đất cụ thể Tiền lệ phí phải nộp = (Diện tích đất) x (Giá đất) x 0,5%

            + Thuế thu nhập cá nhân: là 2% theo chuyển nhượng bất động sản.

            + Lệ phí địa chính: Căn cứ vào từng quyết định của địa phương

            + Lệ phí thẩm định: Căn cứ pháp lý tùy thuộc vào từng địa phương.

            Bước 3. Nộp hồ sơ sang tên

            - Thẩm quyền giải quyết: Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện

            - Thời gian cấp giấy chứng nhận: Hiện nay theo quy định có thể rút ngắn là 15 ngày làm việc

            Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh vui lòng liên hệ:

             

            VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

            Địa chỉ: Phòng 442, tòa nhà VP5 Linh Đàm, phố Nguyễn Duy Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội

            Tel: 02422.081.171       Hotline: 093.675.0123/0974.278.172 (Mr. Hiếu)

            Mail: Luatsuhieu@tuvanviet.vn

            Website: www.tuvanphaply.com.vn

            "TIỆN ÍCH PHÁP LÝ TRONG TẦM TAY!

          • chuyển quyền sử dụng đất

            Hiện em đang có nhà em muốn chuyển quyền sở hữu nhà đất cho cô em là người việt đang định cư ở nước ngoài thì có đuọc khộng ạ ? Và cô em bận không về nước ký giấy tờ được thì cô em có thể uỷ quền cho con gái cô ở việt nam ký giấy toè được không ạ có nghĩa là trên giấy tờ là cô em đứng tên nhưng người ký là cô uỷ quyền cho con gái cô ký

            Luật sư Đoàn Trung Hiếu đã trả lời

            • 04/04/2022

            chuyển quyền sử dụng đất

            Dựa trên câu hỏi và yêu cầu mà Quý Khách hàng đã trao đổi với văn phòng luật sư, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

            Các căn cứ pháp lý:

            - Bộ Luật Dân sự 2015

            - Luật Đất đai 2013

            - Luật Nhà ở 2014

            Giải thích:

            Thứ nhất, Cô em là người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận chuyển nhượng quyền sở hữu nhà đất không?

            - Khoản 2 Điều 7 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

            “Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

            2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.”

            ð  Theo đó, em chị được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, em chị phải đáp ứng điều kiện tại Khoản 8 Luật Nhà ở 2014 như sau:

            + Phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam;

            + Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây: mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;

            - Điểm đ Khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

            “đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;”

            ð  Theo đó, em chị được nhận quyền sử dụng đất.

            Vậy em chị được nhận chuyển nhượng quyền sở hữu nhà đất.

            Thứ hai, em chị có thể uỷ quyền cho con gái ký giấy tờ không?

            - Khoản 1 Điều 138 BLDS 2015 quy định:

            “Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

            1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”

            Theo đó, em chị có thể uỷ quyền cho con gái ký giấy tờ và trên giấy tờ cũng ghi rõ là người được uỷ quyền. Như vậy thì mặc dù con gái ký giấy tờ nhưng quyền sử dụng nhà đất là của em chị.

            Thủ tục uỷ quyền:

            - Chuẩn bị hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân chứng minh quốc tịch Việt Nam như chứng minh nhân dân, căn cước công dân của bạn và của người nhận Ủy quyền  (photo 02 bản cho mỗi loại)

            - Soạn văn bản Ủy quyền (tự soạn hoặc nhờ Luật sư) trong đó có các nội dung ủy quyền để con gái có thể thực hiện các thủ tục liên quan đến nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên em chị.

            - Đưa đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sứ quán tại nơi bạn ở để hoàn thiện thủ tục công chứng.

            - Chuyển phát văn bản ủy quyền về cho người nhận ủy quyền tại Việt Nam để đi mua đất và làm sổ đỏ đứng tên em chị.

            Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh vui lòng liên hệ:

            VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

            Địa chỉ: Phòng 442, tòa nhà VP5 Linh Đàm, phố Nguyễn Duy Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội

            Tel: 02422.081.171       Hotline: 093.675.0123/0974.278.172 (Mr. Hiếu)

            Mail: Luatsuhieu@tuvanviet.vn

            Website: www.tuvanphaply.com.vn

            "TIỆN ÍCH PHÁP LÝ TRONG TẦM TAY!

          • Hủy hợp đồng thuê PT gym

            Cháu kí 1 hợp đồng thuê PT 35tr và đã đặt cọc 5tr và trên giấy biên nhận ghi tiền cọc có hiệu lực 14 ngày thì sau 14 ngày mà cháu k thanh toán số tiền còn lại thì sẽ chỉ mất tiền cọc thôi hay sẽ còn vấn đề gì khác ạ. Mong các cô chú giải đáp ạ

            Luật sư Đoàn Trung Hiếu đã trả lời

            • 04/04/2022

            Hủy hợp đồng thuê PT gym

            Dựa trên câu hỏi và yêu cầu mà Quý Khách hàng đã trao đổi với văn phòng luật sư, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

             

            Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự năm 2015.

             

            Tư vấn cụ thể:

            Căn cứ Điều 328 BLDS 2015 quy định:

            " Điều 328. Đặt cọc

            1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

            2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

            Có thể thấy, pháp luật dân sự dựa trên nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận, các bên được phép thỏa thuận về mức phạt khi từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng (gọi tắt là phạt cọc) vì vậy nếu hai bên đã có thỏa thuận về số tiền phạt cọc thì cần tuân thủ theo đúng hợp đồng. Nếu các bên không có thoả thuận mức phạt cọc, sẽ áp dụng mức phạt theo quy định tại khoản 2 điều 328 Bộ luật dân sự 2015, đó là: “nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc”.

                        Cụ thể trong trường hợp này, bạn đã đặt tiền cọc với bên PT và sau 14 ngày không thanh toán số tiền còn lại thì bạn cần kiểm tra xem hợp đồng thuê PT đó có điều khoản nào đã thỏa thuận về việc nếu đã đặt cọc mà không thực hiện nốt phần còn lại của hợp đồng thì sẽ xử lý như thế nào hay không? Nếu không, nghĩa là không có sự đề cập, thỏa thuận nào khác thì bạn chỉ bị mất phần tiền mình đã cọc, không phát sinh vấn đề gì khác.

            Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh vui lòng liên hệ:

            VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

            Địa chỉ: Phòng 442, tòa nhà VP5 Linh Đàm, phố Nguyễn Duy Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội

            Tel: 02422.081.171       Hotline: 093.675.0123/0974.278.172 (Mr. Hiếu)

            Mail: Luatsuhieu@tuvanviet.vn

            Website: www.tuvanphaply.com.vn

            "TIỆN ÍCH PHÁP LÝ TRONG TẦM TAY!

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019