Đổng Mây Hồng Trúng
Tổng cộng: 87
-
Các thủ tục đưa sản phẩm ra thị trường
Hiện tại em muốn đưa sản phẩm mới ra thị trường nhưng không biết cần những giấy tờ, thủ tục như thế nào? Mong luật sư trợ giúp.
Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng đã trả lời
Các thủ tục đưa sản phẩm ra thị trường
Thân chào Kiều Phương
Luật sư Trúng rất cảm ơn khi bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư. Đối với vấn đề của bạn, luật sư giải đáp như sau:
Điều kiện Công bố mỹ phẩm:
Để tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm, sản phẩm công bố và đơn vị công bố phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: Đơn vị công bố phải có ngành nghề kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu mỹ phẩm
+ Điều kiện về giấy phép sản xuất: Đối với các sản phẩm sản xuất trong nước, đơn vị công bố phải nộp kèm theo giấy phép sản xuất mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
+ Điều kiện đối với sản phẩm nhập khẩu: Sản phẩm nhập khẩu để có thể công bố phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do cho sản phẩm tại quốc gia sản xuất và giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối tại Việt Nam thay mặt họ công bố
+ Điều kiện về sản phẩm công bố: Sản phẩm mỹ phẩm công bố phải nằm trong danh mục sản phẩm mỹ phẩm được phép công bố theo quy định của pháp luật, thành phần tạo thành sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn và không gây hại cho người sử dụng
Quy trình công bố mỹ phẩm tại Việt Nam:
Công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước:
+ Đơn vị công bố: Nhà sản xuất hoặc đơn vị phân phối được nhà sản xuất ủy quyền thay mặt nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm
+ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố: Sở Y tế tỉnh/thành phối nơi nhà sản xuất đăng ký trụ sở chính hoặc nơi nhà sản xuất đặt nhà máy sản xuất mỹ phẩm
+ Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước gồm:
(i) Phiếu công bố mỹ phẩm theo mẫu của cơ quan cấp phép;
(ii) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty của nhà sản xuất hoặc đơn vị phân phối được ủy quyền công bố;
(iii) Bản gốc giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho nhà phân phối được phép thay mặt nhà sản xuất tiến hành công bố;
(iv) 02 đĩa CD chứa nội dung phiếu công bố;
(v) Bản sao chứng thức giấy phép sản xuất của nhà sản xuất mỹ phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho đơn vị sản xuất;
(vi) Tài liệu khoa học hoặc bản giải trình của nhà sản xuất về công dụng, thành phần của sản phẩm mỹ phẩm (trong trường hợp thành phần hoặc công dụng có đặc thù riêng cần phải làm rõ theo yêu cầu của cơ quan đăng ký.
+ Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước: 500.000 VND/01 hồ sơ công bố
Thời gian công bố mỹ phẩm và thời gian hiệu lực phiếu công bố mỹ phẩm
– Thời gian công bố mỹ phẩm: Theo quy định thời gian tiếp nhận hồ sơ và cấp số công bố mỹ phẩm tình từ ngày hồ sơ được nộp và chấp nhận hợp lệ là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên, trên thực tế thời gian này thường lâu hơn so với quy định và thường kéo dài từ 15 – 20 ngày làm việc
– Thời gian hiệu lực của số công bố trên phiếu công bố mỹ phẩm: Thời gian hiệu lực của số công bố là 05 năm tính từ ngày được cấp số công bố mỹ phẩm, sau khi hết thời hạn 05 năm, để được tiếp tục lưu hành sản phẩm mỹ phẩm, chủ sở hữu phải tiến hành thủ tục công bố lại mỹ phẩm để được lưu hành.
Cách thức công bố mỹ phẩm qua mạng
* Đối với doanh nghiệp:
– Giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian đi lại thay vì đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;
– Doanh nghiệp sẽ nhận được kết quả công bố mỹ phẩm thông qua hệ thống dịch vụ công của Cục Quản lý dược;
– Doanh nghiệp chỉ cần khai báo dữ liệu theo yêu cầu, đăng tải hồ sơ và thực hiện nộp phí và lệ phí trực tuyến trên mạng internet.
Quy trình công bố mỹ phẩm qua mạng
Giai đoạn 1:
– Truy cập vào hệ thống thông tin 1 cửa quốc gia;
– Tạo tài khoản đăng nhập hoặc đăng nhập tài khoản có sẵn;
– Chuẩn bị hồ sơ công bố mỹ phẩm qua mạng như nộp hồ sơ giấy;
Giai đoạn 2:
– Thao tác lần lượt các bước trên website để nộp hồ sơ đã chuẩn bị sẵn;
– Nộp lệ phí, phí công bố bằng cách thức chuyển khoản;
Giai đoạn 3:
– Kiểm tra hồ sơ công bố mỹ phẩm;
– Nhận kết quả số tiếp nhận công bố mỹ phẩm trực tiếp tại hệ thống thông tin
– Kiểm tra lại tính chính xác của tất cả các thông tin công bố mỹ phẩm
Khi công bố mỹ phẩm qua mạng cần lưu ý 1 vài nguyên tắc:
– Nguyên tắc về tài khoản: tài khoản được lập ra để thực hiện các thủ tục nộp hồ sơ hoặc tra cứu thông tin công bố mỹ phẩm nên cần bảo mật thông tin tài khoản;
– Về các thao tác trực tuyến cần độ chuẩn, tính chính xác cao.
PHẦN 2: Cách tra cứu số công bố mỹ phẩm
Cách tra cứu số công bố mỹ phẩm
– Truy cập vào địa chỉ trang website tổng cục hải quan https://vnsw.gov.vn/
– Đăng nhập bằng tài khoản mà trước đó dùng để công bố mỹ phẩm của doanh nghiệp mình trên cột đăng nhập nằm ở phía góc ngoài cùng bên phải của trang website. Điền đầy đủ và chính xác tên đăng nhập, mật khẩu.
– Ấn vào phần menu “Bộ Y tế”. Tiếp đó chọn “Công bố mỹ phẩm”. Màn hình sẽ hiện ra giao diện quản lý dữ liệu đã công bố của tài khoản bao gồm lịch sử hồ sơ, mã hồ sơ, tên sản phẩm, trạng thái xử lý, ngày tạo công bố…
– Tìm đúng sản phẩm mỹ phẩm công bố mà quý khách muốm kiểm tra, sau đó tải về bằng cách click vào “Tải về” ở cuối bản công bố để tải bản công bố mỹ phẩm về máy tính của mình.
Đổng Mây Hồng Trúng
Hotline: 1900633218
Website: luathongtrung.com
-
Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
Việc giành quyền nuôi con là trường hợp khá phổ biến ngày nay, người vợ muốn giành nuôi con trong khi cả 2 vợ chồng chưa đăng ký kết hôn và còn có chung 1 đứa con. Vậy trường hợp này sẽ giải quyết như thế nào? Nhờ Luật sư tư vấn giúp.
Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng đã trả lời
Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
Thân chào Ngọc Hiếu,
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình, dù có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký mà chỉ sống chung với nhau như vợ chồng thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Nhưng quyền, nghĩa vụ với con vẫn được xác lập.
Theo đó, Điều 71 Luật này nêu rõ, cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Do đó, khi không chung sống với nhau nữa thì việc quyết định ai nuôi con vẫn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận.
Hai người có thể thỏa thuận về người nuôi con, nghĩa vụ, quyền của các bên khi không chung sống với nhau nữa. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con để giao con cho người nào trực tiếp nuôi dưỡng.
Tuy nhiên, có 02 trường hợp đặc biệt sau, Tòa án sẽ:
+ Xem xét nguyện vọng của con nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên;
+ Mẹ trực tiếp nuôi con khi con dưới 36 tuổi. Dù vậy, nếu người mẹ không đủ điều kiện để nuôi con thì Tòa có thể xem xét giao con cho cha hoặc người khác đáp ứng đủ điều kiện.
Như vậy, quan hệ giữa cha, mẹ, con vẫn tồn tại mà không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ.
Do đó, khi muốn giành quyền nuôi con trong trường hợp này thì một trong hai người có thể thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì phải chứng minh được bản thân có điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con.
Trên đây là câu trả lời của luật sư đối với vấn đề của bạn. nếu còn thắc mắc bạn có thể liên hệ Ls. Đổng Mây Hồng Trúng
Hotline: 1900633218
Website: luathongtrung.com
-
Mua bán đất bằng hợp đồng viết tay
Trường hợp mua bán đất với hợp đồng làm giấy tay nhưng bây giờ đi làm sổ đỏ thì bị bên bán đòi thêm 10 triệu. Vậy trường hợp này phải làm sao? nhờ luật sư tư vấn.
Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng đã trả lời
Mua bán đất bằng hợp đồng viết tay
Thân chào Huỳnh Trung,
Trước hết việc chuyển nhượng đất này là quyền của chủ sở hữu, pháp luật tôn trọng và khuyến khích sự thỏa thuận giữa các bên trong giao dịch dân sự. Nếu bạn không thể thỏa thuận được với bên chuyển nhượng thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nơi có bất động sản để yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình. Nhưng trong trường hợp của bạn, bạn nên thỏa thuận với bên chuyển nhượng, như vậy sẽ tốt hơn cho bạn.
Trên đây là câu trả lời của luật sư đối với vấn đề của bạn. nếu còn thắc mắc bạn có thể liên hệ Ls. Đổng Mây Hồng TrúngHotline: 1900633218
Website: luathongtrung.com
-
Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh
Đang ở nơi khác xa nơi đăng kí hộ khẩu muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương nhanh mà không phải về nhà. Nhờ Luật sư tư vấn!
Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng đã trả lời
Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh
Thân chào Lê Thị Kim Thoa.
Luật sư Trúng rất cảm ơn khi bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư. Đối với vấn đề của bạn, luật sư giải đáp như sau:
Điều 39 Bộ Luật Tố Tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
Căn cứ vào quy định pháp luật trên thì:
- Nếu bạn ly hôn đơn phương thì bạn phải nộp đơn xin ly hôn tới Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng/vợ bạn cư trú. Không nhất thiết phải là nơi đăng ký thường trú, bạn có thể nộp đơn lên Tòa án nơi vợ/chồng bạn đăng ký tạm trú, làm việc.
Trên đây là câu trả lời của luật sư đối với vấn đề của bạn. nếu bạn còn thắc mắc gì có thể liên hệ đến Ls. Đổng Mây Hồng Trúng.
Hotline: 1900633218
Website: luathongtrung.com
-
Chuyển tiền nhầm vào số tài khoản
Trường hợp chuyển nhầm số tài khoản khác ngân hàng thì liệu số liệu báo cáo ngân hàng có kịp hỗ trợ nhận lại? Vậy trường hợp này phải làm sao? nhờ luật sư tư vấn.
Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng đã trả lời
Chuyển tiền nhầm vào số tài khoản
Thân chào Phan Thế Anh.
Luật sư Trúng rất cảm ơn khi bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư. Đối với vấn đề của bạn Luật sư giải đáp như sau:
Bước 1: Liên hệ ngay với ngân hàng
Yêu cầu ngân hàng tiến hành kiểm tra, rà soát và thông báo ngay đến ngân hàng chủ quản của tài khoản chuyển nhầm để xử lý theo quy định.
Bước 2: Cung cấp đầy đủ mọi thông tin phát sinh có liên quan đến quá trình giao dịch như biên lai, chứng minh thư nhân dân, số tài khoản người gửi, số tài khoản thụ hưởng…
Bước 3: Phía ngân hàng sẽ tiến hành rà soát, kiểm tra các nghiệp vụ đã phát sinh theo như thông tin mà bạn cung cấp. Nếu đúng, ngân hàng sẽ liên hệ trực tiếp với đại diện chi nhánh quản lý tài khoản mà bạn đã chuyển tiền nhầm và yêu cầu họ chuyển hoàn lại số tiền đó.
- Nếu số tài khoản của người được chuyển nhầm vẫn còn đủ số dư khả dụng (nghĩa là họ vẫn chưa rút tiền ra khỏi tài khoản) thì tiền sẽ được hoàn lại vào tài khoản của bạn.
- Trong trường hợp người được chuyển nhầm đã rút hết tiền ra khỏi tài khoản, không còn khả năng thanh toán thì phía ngân hàng chủ quản kia buộc phải liên hệ trực tiếp với chính quyền địa phương và các cơ quan như tòa án, công an để thu hồi lại số tiền
Khởi kiện để lấy lại tiền chuyển nhầm.
Nếu trong trường hợp Ngân hàng không thể giải quyết để giúp người chuyển nhầm lấy lại được số tiền thì người chuyển nhầm có thể tiến hành theo phương án kiện dân sự.
Khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.”
Người chuyển nhầm có thể đề nghị Ngân hàng cung cấp thông tin của chủ tài khoản này để khởi kiện yêu cầu hoàn trả lại số tiền chuyển nhầm.
Thêm vào đó, nếu chủ tài khoản thụ hưởng đã được Ngân hàng thông báo đề nghị trả lại số tiền nhưng vẫn cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 176, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:
“Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Trên đây là giải đáp của Luật sư đối với vấn đề của bạn. Nếu còn thắc mắc bạn có thể liên hệ đến Ls. Đổng Mây Hồng Trúng.
Hotline: 1900633218
Website: luathongtrung.com
-
Đòi tiền khi bị lừa
Bị gái lừa có bầu.nó lại xin tiền nuôi con.tôi gửi nó mất 80 triệu. Nhưng nó không có bầu gì .liệu tôi có đòi được tiền không ạ
Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng đã trả lời
Đòi tiền khi bị lừa
Thân chào Phạm Văn Thắng,
Luật sư Trúng rất cảm ơn khi bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư. Đối với vấn đề của bạn, luật sư giải đáp như sau:
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
….”
Theo như bạn trình bày thì cô gái kia đã nói dối bạn là có thai để lấy 80.000.000 đồng từ bạn. Hành vi của cô gái có thể cấu thành tội “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. Bạn có thể tố cáo hành vi của cô gái lên cơ quan Công an để yêu cầu cơ quan Công an bảo vệ mình.
Trên đây là câu trả lời của Luật sư đối với vấn đề của bạn. Nếu còn thắc mắc gì bạn vui lòng liên hệ đến
Ls. Đổng Mây Hồng Trúng.
Hotline: 1900633218
Website: luathongtrung.com
-
Án dân sự
Luật sư cho em hỏi. E có nợ 40triệu ,thì hành án bắt em trả một lần.e cos thể xin trả góp hàng tháng được không ạ.và em có bị thi hành án trừ vô lương căn bản của em hay không khi e đã xin tự nguyện trả gops hàng tháng.
Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng đã trả lời
Án dân sự
Thân chào Phạm Thị Hoàng Dung,
Luật sư Trúng rất cảm ơn khi bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư. Đối với vấn đề của bạn, luật sư giải đáp như sau:
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án Dân sự 2014
Căn cứ Điều 7a, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận với người được thi hành án. Ở đây, bạn đã tiến hành thỏa thuận và không được sự đồng ý của bên được thi hành án, nên phương thức và nội dung thi hành án phải được tiến hành theo bản án một cách đầy đủ, kịp thời. Tuy nhiên, đối với trường hợp của bạn, sau khi không được sự đồng ý thỏa thuận của bên được thi hành án thì sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà bạn không tự nguyện thi hành án, chấp hành viên sẽ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của bạn. Cụ thể Điều 44, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 có quy định về điều kiện thi hành án như sau:
“1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
…”
Điều 44a, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự 2014 quy định về xác định việc chưa có điều kiện thi hành án như sau:"1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;(...)”Căn cứ các quy định trên thì, sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tư nguyện thi hành án mà bạn không tự nguyện thi hành án, chấp hành viên sẽ tiến hành xác minh. Nếu bạn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành bản án. Khi bạn có điều kiện thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành án.
Trên đây là câu trả lời của Luật sư đối với vấn đề của bạn. Nếu còn thắc mắc gì bạn vui lòng liên hệ đến
Ls. Đổng Mây Hồng Trúng.
Hotline: 1900633218
Website: luathongtrung.com
-
ly hôn
Chào luật sư, Hiện em đang ở quận 9,em kết hôn được 2 năm và có 1 đứa con rồi ạ. Gia đình em vô Sài Gòn lập nghiệp thuê trọ trong này. Nhưng giờ vợ chồng e lục đục, luôn cãi vã, không thống nhất trong chuyện gia đình được, nên e quyết định làm đơn li hôn đơn phường. Vậy cho e xin hỏi, e có giấy tờ hộ khẩu nhưng hộ khẩu tỉnh thì em có giải quyết được li hôn không ạ? nếu giải quyết thì bên mình lấy phí sao ạ.
Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng đã trả lời
ly hôn
Thân chào Võ Lê Mỹ Duyên,
Luật sư Trúng rất cảm ơn khi bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư. Đối với vấn đề của bạn luật sư giải đáp như sau:
Theo quy định tại điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Cụ thể Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà:
"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."
Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của bạn là tòa án nhân dân cấp huyện/ quận nơi chồng bạn cư trú, làm việc chứ không nhất thiết phải là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Trên đây là câu trả lời của Luật sư đối với vấn đề của bạn. Nếu còn thắc mắc gì bạn vui lòng liên hệ đến
Ls. Đổng Mây Hồng Trúng.
Hotline: 1900633218
Website: luathongtrung.com
-
NGƯỜI BỊ HẠI ĐÃ RÚT ĐƠN KIỆN CÔNG AN CÓ ĐƯỢC TIẾP TỤC GIỮ NGƯỜI KHÔNG?
Chú tôi bị kiện do gây thương tích người khác, sau khi thoả thuận bên bị hại đã rút đơn kiện, nhưng phía công an vẫn tạm giữ hình sự và yêu cầu đóng tiền phạt 100 triệu. Vậy theo luật hình sự thì phía công an làm vậy có đúng không? Và chú tôi có cần đóng tiền phạt không?
Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng đã trả lời
NGƯỜI BỊ HẠI ĐÃ RÚT ĐƠN KIỆN CÔNG AN CÓ ĐƯỢC TIẾP TỤC GIỮ NGƯỜI KHÔNG?
Thân chào Tô Thị Trà,
Luật sư Trúng rất cảm ơn khi bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư. Đối với vấn đề của bạn, luật sư giải đáp như sau:
Theo quy định tại Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:
"Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
…….”
Chú bạn có hành vi cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần kích động mạnh do nạn nhân sử dụng vật liệu gây nổ nên chú bạn có thể chịu trách nhiệm hình sư cho tội phạm “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”
Do chưa rõ tỷ lệ thương tật của nạn nhân nên trong trường hợp của chú bạn thì sẽ sẽ có 2 trường hợp sau:
1. 1. Nạn nhân có tỷ lệ thương tật từ dưới 11%.
Theo đó, nếu tội danh của chú bạn thuộc khoản 1 điều 134 nên vụ án sẽ chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại, tức là từ phía gia đình của người bảo vệ.
Trường hợp gia đình bạn đã đền bù vật chất theo yêu cầu; đồng thời phía bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì vụ án phải được đình chỉ. Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”
2. 2. Nạn nhân có tỷ lệ thương tật trên 11%.
Trong trường hợp này mặc dù bị hại đã rút đơn thì chú của bạ vẫn phải chịu trách nhiêm hình sự cho hành vi của mình.
Trên đây là câu trả lời của Luật sư đối với vấn đề của bạn. Nếu còn thắc mắc gì bạn vui lòng liên hệ đến:
Ls. Đổng Mây Hồng Trúng.
Hotline: 1900633218
Website: luathongtrung.com
-
Với người đang tạm giam tôi không nằm chung hộ khẩu làm cách nào để tôi gặp mặt.
Thưa luật sư cho tôi hỏi,tôi và anh người yêu bị công an bắt về tội ma túy tôi thì đưa đi cai nghiện về tôi không nơi cư trú ổn định,anh người yêu thì bắt về tội tàn trữ vì đi lấy 400k tiền ma tuy nhưng anh cũng đã có 2 tiền án về tội sử dụng ma túy đá nhưng anh đã về được 2 năm,từ khi 2 chúng tôi mỗi nguoi đi một trường khác nhau,thì tình Cờ tôi có thai tôi được trung tâm cai nghiện thả về,anh thì còn đang tạm giam nhưng gia đình anh chưa một lần biết mặt tôi nên họ xem không biết tôi,và tôi cũng không muốn làm phiền họ tôi chỉ xin gia đình cho tôi được phép có trong xổ thăm gặp khi anh kết thúc điều tra,nhưng gia đình anh không cho vì gia đình không biết tôi và ảnh đã yêu và ở chung 2 tháng.bây giờ tôi rất muốn gặp ảnh để báo cho ảnh là tôi có thai và tôi đợi ngày ảnh về cho anh mừng và có tinh thần cải tạo tốt để sớm về với gia đình.xin thưa luật sư có cách nào để tôi được gặp ảnh mà khi tôi không cùng hộ khẩu của ảnh không và gặp trong thời gian ảnh còn đang tạm giam không ạ.luật sư giúp e ạ.
Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng đã trả lời
Với người đang tạm giam tôi không nằm chung hộ khẩu làm cách nào để tôi gặp mặt.
Thân chào, Mỹ Dung
Luật sư Trúng rất cảm ơn khi bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư, đối với vấn đề của bạn luật sư giải đáp như sau:
Theo quy định tại thông tư 14/2020/TT-BCA
"Điều 4. Đối tượng được gặp phạm nhân
1. Thân nhân được gặp phạm nhân gồm: Ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột, dâu, rể; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Mỗi lần đến gặp phạm nhân tối đa không quá 03 thân nhân, trường hợp đặc biệt do yêu cầu giáo dục cải tạo, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể quyết định việc tăng số lượng thân nhân được gặp phạm nhân nhưng không quá 05 người và phải đảm bảo việc phạm nhân gặp thân nhân không làm ảnh hưởng đến an ninh, an toàn cơ sở giam giữ phạm nhân.
2. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác đề nghị được gặp phạm nhân thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với lợi ích hợp pháp của phạm nhân cũng như yêu cầu quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân và phòng, chống tội phạm."
Trong trường hợp của bạn, hai bạn chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, hai bạn không có quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật. Nên bạn không thuộc đối tượng gặp người đnag chấp hành hình phạt.
Bạn có thể nhắn người nhà của người phạm tội hoặc cán bộ trại giam để họ chuyển lời giúp.
Trên đây là câu trả lời của Luật sư đối với vấn đề của bạn. nếu còn thắc mắc, bạn có thể liên hệ đến Ls. Đổng Mây Hồng Trúng,
Hotline: 1900633218
Website: luathongtrung.com