iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Dương Hoài Vân

          Tổng cộng: 2081

          Dương Hoài Vân
          Gọi 0984499996
          • Thắc mắc về dân sự, hình sự

            Câu hỏi cần giả đáp 1: 626 BLDS 2005 bộ luật cho cây trồng, và các công trình khác làm hư hại đến nhà ở, và những tài sãn khát. Bộ luật hiện nay có còn hiệu lực không, và bộ luật đang hiện hành.?...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 21/06/2018

            Thắc mắc về dân sự, hình sự

            Chào bạn!

            Bộ luật dân sự 2015 hiện đang có hiệu lực 01/7/2017

            Bộ Luật Hình sự 2015 đang có hiệu lực từ ngày 01/1/2018, được sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định:

            Điều 133. Tội đe dọa giết người

            1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            a) Đối với 02 người trở lên;

            b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

            c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

            d) Đối với người dưới 16 tuổi;

            đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

            Như vậy: Nếu có đủ chứng cứ và cho rằng bạn bị hành vi đe dọa, bạn làm đơn và thu thập chứng cứ yêu cầu Công an quận Huyện khởi tố vụ án hành sự

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Quyền của con khi ba mẹ ly hôn

            Năm nay cháu 16 tuổi và ba mẹ ly hôn. Ba mẹ trước khi ly hôn đã có khoảng thời gian hơn 2 năm sống riêng nhưng vẫn liên lạc, gặp mặt nhau thường xuyên. Trong khoảng thời gian này ba mẹ vẫn coi nhau như...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 21/06/2018

            Quyền của con khi ba mẹ ly hôn

            Chào con!

            Đọc câu hỏi của con Luật sư không hiểu rõ ý con muốn hỏi về vấn đề gì? Tuy nhiên sau khi sâu chuỗi lại và phân tích, luật sư trả lời con như sau:

            Theo quy định Luật hôn nhâ và gia đình, tại Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

            Như vậy, nếu ba mẹ ly hôn thì con và em sẽ được Tòa án hỏi và xem xét ưu tiên nguyện vọng của con muốn ở với BA hay với Mẹ để đáp ứng. Nên việc cháu muốn ở với Ba sẽ đượcTòa án ưu tiên theo nguyện vọng

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Yêu cầu đền bù do mất xe tại tòa nhà đang sinh sống

            Nhờ được hỗ trợ yêu cầu đền bù mất xe tại chung cư đang sinh sống - chưa giải quyết đền bù thỏa đáng với lý do : Chưa xác định đội bảo vệ có thật sự làm mất xe hay không. Tôi là cư dân...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 19/06/2018

            Yêu cầu đền bù do mất xe tại tòa nhà đang sinh sống

            Chào bạn!

            Nếu bạn và bên công ty bảo vệ không thỏa thuận được thì bạn tiến hành các thủ tục khởi kiện ra tòa án để đòi tài sản nhé bạn!

            Trân trọng

            Luật sư Dương Hoài Vân/

          • Sửa giấy khai sinh cho con

            Kính gửi các luật sư tôi có một câu hỏi như sau. Tôi và vợ ở cùng nhau sinh được 2 cháu.(cháu lớn sinh năm 2015; cháu nhỏ 2017)vì chúng tôi chưa đăng ký kết hôn nên khi khai sinh cho cháu lớn ông ngoại...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 14/06/2018

            Sửa giấy khai sinh cho con

            Chào bạn! Theo thông tin của bạn Luật sư tư vấn như sau:

            Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình:

            Điều 88. Xác định cha, mẹ

            1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

            Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

            Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

            2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

            Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

            1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

            2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

            Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

            Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

            1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

            Luật hộ tịch 2014 quy định:

            Mục 4. ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON

            Điều 43. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con

            Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

            Điều 44. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

            1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

            Thông tư 15/2015/TT-BTP Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con 

            Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 

            1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 

            2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. 

            Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. 

            Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật

            2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

            3. Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

            4. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.

            Như vậy: bạn không cần phải xét nghiệp ADN vì hai vợ chồng bạn đều thừa nhận cháu là con của vo chong bạn, không tranh chấp chỉ cần làm thủ tục sửa đổi bổ sung chỉnh sửa theo luật hộ tịch.

            Sau đó bạn sẽ thực hiện thay đổi họ tên theo thủ tục trên hồ sơ giấy tờ mà huyện đã cấp như sau:

            Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

            1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

            2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

            Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

            Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

            Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

            1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

            2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

            Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

            Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

            3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

            Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

            Điều 29. Thủ tục bổ sung hộ tịch

            1. Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

            2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

            Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Về vấn đề tem nhãn hàng hóa

            Kinh doanh tiệm bánh thắc mắc 1. Với loại mặt hàng bánh bán tại quầy của mình: tem nhãn cần yêu cầu những gì thì phù hợp về mặt pháp luật? 2. Dự kiến trong tương lai bên mình có mong muốn mở rộng thêm loại hình giao hàng cho các cửa hàng/ siêu thị lớn, thì không biết yêu cầu tối thiểu về mặt tem nhãn mà bên mình cần có để có thể sử dụng loại hình này là gì?

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 14/06/2018

            Về vấn đề Nhãn hàng hóa

            Chào bạn! căn cứ trên thông tin câu hỏi và nhu cầu của bạn luật sư tư vấn như sau:

            Bạn cần đặt tên logo, hình ảnh nhãn mác cho sản phẩm của bạn

            Theo luật SHTT 2005 sửa đổi năm 2009

            16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. 

            17. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. 

            18. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. 

            19. Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau. 

            Như vậy bạn phải có bộ nhẫn hiệu và phải  đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đó, bạn có thể tham khảo như sau

            Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; 

            Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

            Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

            1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

            2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

            Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu

            Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

            1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

            2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

            3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

            4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

            5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

            Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu

            1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

            2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

            a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

            b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

            c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

            d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

            đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

            e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

            g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

            h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;

            i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

            k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

            l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

            m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

            n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

            Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng

            Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng:

            1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;

            2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;

            3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;

            4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;

            5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;

            6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;

            7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;

            8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.

            Bạn hỏi bên mình cần loại hình gì? Luật sư chưa hiểu ý của bạn.

            Trân trọng

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Chuyển đổi đất nông nghiệp

            Em muốn xây dựng khu vui chơi trẻ em và bể bơi mọi lứa tuổi. Em có thể xin chuyển đổi từ đất nông nghiệp trồng lúa để xây dựng được không ạ. Và em cần làm những gì và tại cơ quan nhà nước...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 14/06/2018

            Chuyển đổi đất nông nghiệp

            Chào bạn!

            Đầu tiên bạn liên hệ với UBND cấp quận huyện (1 cửa 1 dấu) hoặc liên hệ với Phòng Tài Nguyên và môi trường để hỏi thông tin và xin bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang đất kinh doanh thương mại (chuyển từ nông ngiệp sang phi nông nghiệp).

            Bạn chỉ được chuyển khi đất của bạn phù hợp quy hoặc và kế hoặc sử dụng đất hàng năm của tỉnh, huyện đó. Bạn phải nộp nghĩa vụ tài chính nếu bạn được cơ quan thẩm quyền cho phép chuyển

            Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

            1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

            a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

            b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

            c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

            d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

            đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

            e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

            g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

            2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Muốn rút lại tiền học phí

            E muốn rút tiền học phí tại công ty cổ phần giáo dục. Vừa qua e có được tư vấn của công ty về đào tạo tiếng anh, xong e đã nộp tiền học phí và được công ty cung cấp tài khoản học trực tuyến,...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 14/06/2018

            Muốn rút lại tiền học phí

            Chào bạn!

            Luật sư nghe thông tin bạn cung cấp thì rất chia sẻ với bạn! Tuy nhiên, trường hợp của bạn quá khó để lấy lại tiền vì:

            Điều 116. Giao dịch dân sự

            Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. 

            Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

            1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

            a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

            b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

            c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

            2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

            Điều 118. Mục đích của giao dịch dân sự

            Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.

            Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

            1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

            Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

            2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

            Điều 120. Giao dịch dân sự có điều kiện

            1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.

            2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.

            Điều 121. Giải thích giao dịch dân sự

            1. Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:

            a) Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;

            b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;

            c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.

            2. Việc giải thích hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 404 của Bộ luật này; việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật này.

            Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu

            Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

            Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

            Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

            Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

            Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

            Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

            1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

            2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

            Như vậy! mặc dù chưa ký hợp đồng là do bạn chưa ký thôi, nhưng tiền bạn đã đóng cho Công ty tức là đã phát sinh 1 giao dịch dân sự làm phát sinh quyền (được học) nghĩa vụ (cty phải dạy học và bạn phải đóng tiền). Bạn không đi học được vì lý do cá nhân là lỗi của bạn. Công ty không có nghĩa vụ cùng phải chịu trách nhiệm vì lỗi của bạn được. 

            Luật sư khuyên bạn nên nhẹ nhàng đến Công ty trình bày hoàn cảnh với họ sao cho hợp lý, công ty họ sẽ thông cảm và chuyển bạn sang khóa hoạc sau để bạn có điều kiện đi học. Dù sao bạn là cá nhân còn cty họ là tổ chức kinh doanh họ cần giữ khách hàng (học viên), cần uy tín nên họ sẽ có hỗ trợ hoạc chế độ chăm sóc khách hàng tốt. Bạn không nên làm căng thẳng vì bạn đang \"nắm đằng lưỡi\" như thương trường hay có câu \"bạn thả gà ra đuổi\"! Rất khó và gần như không thể lấy lại được tiền vì \"giao dịch đã được hai bên ký bằng việc bạn chấp nhận nộp tiền học vàcty đã sắp lớp cho bạn học\". Bạn là bên có lỗi khi không thực hiện quyền của mình chứ không phải là công ty. Bạn nên nhẹ nhàng và cầu thị lý do sẽ có lợi cho bạn hơn là bạn \"làm căng\". Chúc bạn may mắn

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Chia lại quyền sử dụng đất

            Năm 2004, Nhà nước cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình H ( có 5 nhân khẩu, H là chủ hộ) . Năm 2005, H bỏ tiền ra xây nhà trên phần đất được cấp giắy. Năm 2007, H bắt đầu định cư tại Mỹ và giao...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 14/06/2018

            Chia lại quyền sử dụng đất

            Chào bạn!

            Quyền sở hữu tài sản (nhà đất) không liên quan và hoặc không phụ thuộc vào quyền cư trú, quyền đăng ký hộ khẩu. Đây là hai vấn đề tách bạch nhau bạn nhé. Ví dụ: Bạn sở hữu nhà gắn với quyền sử dụng đất, bạn có thể bảo lãnh cho tôi nhập hộ khẩu thường trú trên chính địa chỉ và ngôi nhà đó, sau đó bạn đi làm ăn xa bạn nhờ tôi coi nhàthì không có nghĩa là tôi có quyền sở hữu nhà của bạn chỉ vì tôi có tên trọng hộ khẩu nhà bạn????

            Câu chuyện của bạn nêu thông tin luật  sư có thề suy đoán hiện nay do cháu bạn đanh tranh chấp thì có thể do liên quan đến thừa kế, quyền thừa kế. Vì đất cấp cho \"hộ gia đình\" và bạn làm đại diện! Nên bạn cần bình tĩnh giải quyết thấu đáo, không nên quá chú trọng và lo sợ chuyện chung hộ khẩu mà không trả nhà cho bạn!

            Trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Có cần giấy phép khi liên kết với doanh nghiệp Nhật Bản hay không?

            Công ty tôi cần xin giấy phép gì khi giới thiệu kĩ thuật viên tới các doanh nghiệp Nhật và họ sẽ bay sang VN để phỏng vấn

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 13/06/2018

            Có cần giấy phép hay không?

            Chào bạn!

            Căn cứ vào thông tin của bạn hỏi luật sư tư vấn như sau:

            Công ty bạn đang thực hiện dịch vụ \"tư vấn giời thiệu việc làm\" vì vậy căn cứ vào NGHỊ ĐỊNH 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 05 năm 2014 QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM quy định như sau:

            Điều 3. Các hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp

            1. Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động, bao gồm:

            a) Tư vấn nghề cho người lao động về lựa chọn nghề, trình độ đào tạo, nơi học phù hợp với khả năng và nguyện vọng;

            b) Tư vấn việc làm cho người lao động lựa chọn công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng; kỹ năng thi tuyển; tạo việc làm, tìm việc làm trong và ngoài nước;

            c) Tư vấn cho người sử dụng lao động tuyển dụng, quản lý lao động; quản trị và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động và phát triển việc làm.

            2. Giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, bao gồm:

            a) Giới thiệu người lao động cần tìm việc làm cho người sử dụng lao động cần tuyển lao động;

            b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

            c) Cung ứng, giới thiệu lao động cho các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.

            3. Thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao động.

            4. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

            5. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.

            Điều 6. Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm

            1. Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm (sau đây viết tắt là giấy phép) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm) cấp cho doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.

            Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

            2. Giấy phép có thời hạn tối đa 05 năm (60 tháng).

            Điều 10. Ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ

            1. Tiền ký quỹ được sử dụng để giải quyết các rủi ro và các khoản phải đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.

            2. Doanh nghiệp phải nộp tiền ký quỹ là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch chính (sau đây viết tắt là ngân hàng).

            Doanh nghiệp thực hiện thủ tục nộp tiền ký quỹ theo đúng quy định của ngân hàng và quy định của pháp luật.

            Ngân hàng có trách nhiệm xác nhận tiền ký quỹ kinh doanh hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp.

            3. Doanh nghiệp được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng.

            4. Sau khi thực hiện hết các nghĩa vụ tài chính liên quan đến hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hoàn trả tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:

            a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về việc doanh nghiệp không được cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép;

            b) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về việc doanh nghiệp nộp lại, bị thu hồi giấy phép.

            5. Tiền ký quỹ được rút trong trường hợp nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm xác nhận về việc giải quyết rủi ro hoặc các khoản đền bù xảy ra trong quá trình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.

            Ngân hàng không được cho doanh nghiệp rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.

            Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép

            1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:

            a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp;

            b) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, xuất trình bản gốc để đối chiếu;

            c) Bản sao chứng thực Giấy xác nhận việc đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;

            d) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về địa điểm theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

            2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ (01 bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

            Điều 12. Thông báo hoạt động dịch vụ việc làm

            1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về giấy phép, địa điểm, lĩnh vực hoạt động, tài khoản, tên giám đốc, số điện thoại.

            2. Trước 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở chính về ngày bắt đầu hoạt động.

            3. Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, người đứng đầu doanh nghiệp phải có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về địa điểm mới kèm giấy tờ chứng minh tính hợp lệ của địa điểm mới theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này trong thời hạn 15 ngày, trước ngày thực hiện việc chuyển địa điểm.

            Điều 7. Điều kiện cấp giấy phép

            1. Có trụ sở theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

            2. Có bộ máy chuyên trách để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

            3. Đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

            Như vậy công ty bạn phải có đủ điều kiện cấp phép, lập hồ sơ xin phép sở LĐTB và XH, nộp tiền ký quỹ, thông báo mới được hoạt động nhé bạn

            Chúc thành công, trân trọng.

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • Giải quyết việc nuôi con

            Xin chào luật sư. Tôi và chồng lấy nhau được 4 năm đã có một cháu trái 3,5 tuổi. Chồng tôi thường xuyên rượu chè. Có chơi Cờ bạc cá độ và thường xuyên đánh tôi k có lý do cứ rượu vào là đánh...

            Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời

            • 13/06/2018

            Giải quyết việc nuôi con

            Chào bạn!

            Theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình quy định

            Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

            Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

            1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

            2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

            3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

            4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

            5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

            Như vậy:

            Bạn sẽ phải chứng minh cho Tòa án rằng bạn có đủ \"điều kiện\" (vật chất, môi trường, cách nuôi dạy, chăm sóc,,,,) để nuôi dạy tốt nhất tạo môi trường tốt nhất cho 1 đứa trẻ phát triển. Tòa án sẽ căn cứ vào nhưng điều kiện này cộng với nguyên tắc chung của Luật Hôn nhân và gia đình sẽ gioa con cho bạn nuôi dưỡng. Thêm nữa cháy mới 3,5 tuổi thì bạn có khả năng cao để giành được quyền nuôi con.

            Trân trọng

            Luật sư Dương Hoài Vân.

          • First
          • ...
          • 197
          • 198
          • 199
          • 200
          • 201
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019