
Hồ Hiếu Thuận
Tổng cộng: 27
-
Luật pc thừa kế
Trong văn bản thỏa phân chia di sản. Hàng thừa kế thế vị muốn nhận tiền có được chuyển nhượng phần di sản mình được hưởng cho 1 người ở hành thừa kế thứ nhất ko a.
Luật sư Hồ Hiếu Thuận đã trả lời
Luật pc thừa kế
Chào anh Đỗ Văn Phú,
Luật sư xin trả lời câu hỏi của anh/chị như sau:
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản là sự thỏa thuận giữa những người thừa kế, nên anh hoàn toàn có thể thỏa thuận để lại phần di sản của mình cho người thừa kế khác. Tuy nhiên, văn bản thỏa thuận sẽ không ghi nhận việc chuyển nhượng. Do đó, anh phải ký thêm một hợp đồng khác ngoài văn bản thỏa thuận, trong đó ghi rõ phần di sản anh được nhận là bao nhiêu và giá chuyển nhượng là bao nhiêu.
Mọi thắc mắc hoặc cần nhờ luật sư soạn đơn, tham gia giải quyết vụ việc vui lòng liên hệ số điện thoại: 0942 944 028 hoặc liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: 234/32 Hoàng Quốc Việt, KV4, P. An Bình, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ (Khi đến vui lòng gọi điện trước).
-
Và trạm tai nạn giao thông
Tôi đi xe máy và cháu bé 6 tuổi đang đi trên vỉa hè xuống lòng đường chạy qua đường đúng lúc xe tôi đi tới đó. Cháu và vào yếm xe máy tôi và bị gãy xương quai xanh. Giá đình hai bên thỏa thuận mỗi bên một nửa viện phí nên tôi ko đề nghị cảnh sát giao thông làm biên bản hiện trường. Giờ gia đình cháu bé muốn tôi đền bù 30 triệu. Tôi bảo đền 15tr. Giá đình cháu bé ko đồng ý
Luật sư Hồ Hiếu Thuận đã trả lời
Và trạm tai nạn giao thông
Chào chị Nguyễn Thị Liên,
Luật sư xin trả lời câu hỏi của chị như sau:
Điều 260 Bộ luật hình sự hiện hành quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
=> Theo chị trình bày thì cháu bé chỉ bị gãy xương quai xanh thì sẽ không đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hai bên sẽ thỏa thuận yêu cầu bồi thường dân sự.
Điều 584 Bộ luật dân sự hiện hành quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
=> Trong trường hợp của chị, nếu hai bên không thỏa thuận được mức bồi thường thì họ có thể khởi kiện dân sự đến tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Lúc này, họ với tư cách là nguyên đơn buộc phải chứng minh được thiệt hại mà cháu bé chịu hoàn toàn là do lỗi của chị, không phải lỗi của cháu bé thì mới yêu cầu bồi thường 100%. Nếu hai bên đều có lỗi thì thông thường tòa án chỉ tuyên bồi thường 50%. Trường hợp lỗi hoàn toàn do cháu bé và không chứng minh được chị có lỗi thì tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại của gia đình cháu bé.
Mọi thắc mắc hoặc cần nhờ luật sư soạn đơn, tham gia giải quyết vụ việc vui lòng liên hệ số điện thoại: 0942 944 028 hoặc liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: 234/32 Hoàng Quốc Việt, KV4, P. An Bình, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ (Khi đến vui lòng gọi điện trước).
-
Quyền sử dụng đất đai
Tôi có miếng đất ruộng ngay gần đường, năm 2006 lũ cuốn trôi đất chỉ còn lại bãi đá, tôi khôi phục lại không thể làm được ruộng nữa, năm 2008 tôi làm xưởng miến rong sau đó mấy năm máy móc lỗi thời thôi chuyển sang làm xưởng gỗ, một thời gian sau tôi chuyển sang làm xưởng chế biến nông lâm sản, nhưng mặt sân thấp hơn mặt đường hơn 3m nên tôi muốn đổ sân nổi để phơi hàng hoá, nhưng chính quyền xã không cho xây dựng với lý do là đất ruộng không được phép xây dựng, tôi đưa tờ trình xin xây sân nổi họ không trình lên các cấp giải quyết cho mà đã ra quyết định xử phạt hành chính và tháo giỡ, với nội dung là chúng tôi xây dựng trên đất trồng cây lâu năm, vì thiếu hiểu biết trước đây chúng tôi chưa làm sổ đỏ. Kính mong được các vị luật sư tư vấn cách cho người dân chúng tôi còn sử dụng đất làm ăn kinh tế. Xin cảm ơn
Luật sư Hồ Hiếu Thuận đã trả lời
Quyền sử dụng đất đai
Chào anh Sằn Móc Lồ,
Luật sư xin trả lời câu hỏi của anh như sau:
- Do hiện tại anh chưa có sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) nên trước tiên anh cần phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Sau khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên anh thì anh mới làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. Như vậy mới hợp pháp và không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mọi thắc mắc hoặc cần nhờ luật sư soạn đơn, tham gia giải quyết vụ việc vui lòng liên hệ số điện thoại: 0942 944 028 hoặc liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: 234/32 Hoàng Quốc Việt, KV4, P. An Bình, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ (Khi đến vui lòng gọi điện trước).
-
Tư vấn đất đai
Tổng đài tư vấn giúp e câu hỏi ông bà nội e có mảnh đất 2100 m2 do tổ tiên để lại năm 2003 theo chủ trương của nhà nước về cấp lại bìa đỏ sổ đỏ của ông e được cấp 1150m2 đất ở còn 950m2 đất vườn ,gia đình e sống chung với ông bà trước năm 2003 có chung hộ khẩu thường trú vậy cho e hỏi nhà nước cấp 1150m2 đất ở cho nội e là có phần đất ở của gia đình e không ( nội dung sổ đỏ của nội e ghi là cấp cho hộ ông )xin tư vấn giúp e ạ
Luật sư Hồ Hiếu Thuận đã trả lời
Tư vấn đất đai
Chào anh Nguyễn Đức Việt,
Luật sư xin trả lời câu hỏi của anh như sau:
Điều 3 Luật đất đai hiện hành quy định như sau:
=> Như vậy, trường hợp của anh trình bày là đất cấp cho hộ thì tất cả những người trên 18 tuổi có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng đang sống chung trong gia đình tại thời điểm cấp giấy đều có một phần quyền sử dụng đất (trừ trường hợp người ở nhờ). Tức là gia đình anh cũng có phần trong quyền sử dụng đất đó.
Mọi thắc mắc hoặc cần nhờ luật sư soạn đơn, tham gia giải quyết vụ việc vui lòng liên hệ số điện thoại: 0942 944 028 hoặc liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: 234/32 Hoàng Quốc Việt, KV4, P. An Bình, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ (Khi đến vui lòng gọi điện trước).
-
Ly hôn đơn phương
Luật sư cho tôi hỏi tôi muốn ly hôn đơn phương vì chồng tôi đã bỏ đi được hơn 6 năm rồi, bây giờ tôi không biết tung tích và cả số điện thoại của chồng,gia đình chồng tôi cũng không còn ai hết, bây giờ tôi muốn ly hôn thì cần chuẩn bị giấy tờ gì ạ, chúng tôi không có tài sản chung, chồng tôi bỏ đi lúc tôi đang mang thai giờ con tôi đã được 6 tuổi..Mong luật sư tư vấn giúp để tôi sớm được giải quyết ly hôn. Tôi xin chân thành cảm ơn ạ.
Luật sư Hồ Hiếu Thuận đã trả lời
Ly hôn đơn phương
Chào chị Lê Thị Cẩm Vân,
Luật sư xin trả lời câu hỏi của anh như sau:
- Để tiến hành ly hôn với người mất tích, chị cần tiến hành 2 bước:
+ Bước 1: Yêu cầu tuyên bố người mất tích
Điều 68 Bộ luật dân sự hiện hành quy định về việc tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
+ Bước 2: Yêu cầu xin ly hôn với người mất tích
Điều 56. Luật hôn nhân & gia đình hiện hành quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Điều 67. Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về
1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.
=> Như vậy, trường hợp của chị, chồng chị đã bỏ đi hơn 6 năm thì chị cần đến tòa án làm thủ tục tuyên bố người mất tích. Tòa án sẽ ra thông báo để đăng thông tin tìm kiếm trên báo đài, sau khi hết thời gian tìm kiếm mà chồng chị không xuất hiện thì Tòa án sẽ ra Quyết định tuyên bố người mất tích. Sau khi có quyết định này, thì chị làm thủ tục đơn phương ly hôn như bình thường.
* Giấy tờ cần chuẩn bị:
1/. CCCD của chị
2/. Giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng
3/. Giấy khai sinh của con
* Lưu ý: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được Tòa án giải quyết ly hôn, dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Mọi thắc mắc hoặc cần nhờ luật sư soạn đơn, tham gia giải quyết vụ việc vui lòng liên hệ số điện thoại: 0942 944 028 hoặc liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: 234/32 Hoàng Quốc Việt, KV4, P. An Bình, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ (Khi đến vui lòng gọi điện trước).
-
Quân tư trang , đồng phục lính gác lăng
Em trai em đi gác Lăng Bác được về nghỉ phép . E mang quân phục màu trắng về thì em thấy đẹp em mặc thử thì em có chụp vài bức ảnh bình thường thôi thì không biết em đăng lên mạng xã hội có được không . Em cảm ơn
Luật sư Hồ Hiếu Thuận đã trả lời
Quân tư trang , đồng phục lính gác lăng
Chào anh Phạm Văn Khải,
Luật sư xin trả lời câu hỏi của anh như sau:
Khoản 3 Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP UY ĐỊNH QUÂN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ TRANG PHỤC CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 4. Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam
3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
=> Như vậy, trường hợp anh của anh là đang sử dụng quân phục trái phép và nếu đăng lên mạng xã hội có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
-
Đăng ký kết hôn lần 2. Nhưng hộ khẩu vẫn bên nhà chồng cũ
Dạ xin cho em hỏi.em với chồng cũ đã ly hôn. bây giờ em muốn đăng ký kết hôn lần 2 . nhưng hộ khẩu em vẫn nằm bên chồng củ. thì có đăng ký kết hôn lần 2 được không dạ...
Luật sư Hồ Hiếu Thuận đã trả lời
Đăng ký kết hôn lần 2. Nhưng hộ khẩu vẫn bên nhà chồng cũ
Chào chị Trần Thị Hà Ni
Luật sư xin trả lời câu hỏi của chị như sau:
Điều 8 Luật hôn nhân & gia đình hiện hành quy định về điều kiện kết hôn như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
=> Do vậy, nếu chị đã ly hôn bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án thì hoàn toàn có thể kết hôn lần hai bình thường, không phụ thuộc vào hộ khẩu của chị đang ở đâu.