Hồ Ngọc Hiền Thảo
Tổng cộng: 961
-
giải đáp thắc mắc giúp em
em không biết gì về các luật nên muốn được người biết rõ các luật trong dịch vụ tư vấn ạ. Trường hợp của em là có gửi gara bên HCM 2 chiếc xe để sửa chữa từ năm 2018 nhưng tới nay vẫn chưa được hoàn thiện, vì bên đó chỉ là gara nên k có hợp đồng chính thức nào, cho e hỏi vụ việc như vậy cần làm những hợp đồng gì và có thể khởi kiện k
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
giải đáp thắc mắc giúp em
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:
Trong trường hợp của bạn, dù lúc gửi 2 chiếc xe vào gara ở TP.HCM không có hợp đồng giấy tờ, pháp luật vẫn xem đây là hợp đồng dịch vụ hình thành bằng lời nói vì bạn giao xe – gara nhận sửa – hai bên có thỏa thuận miệng. Việc gara kéo dài từ năm 2018 đến nay mà vẫn chưa hoàn thiện sửa chữa là dấu hiệu không thực hiện đúng nghĩa vụ.
Để xử lý đúng và có cơ sở pháp lý rõ ràng, bạn nên lập một văn bản làm việc chính thức với gara. Nội dung văn bản bạn cần nêu rõ: bạn đã gửi xe từ năm nào, tình trạng sửa chữa đến nay vẫn chưa hoàn tất, và yêu cầu gara phải hoàn thiện hoặc trả xe trong thời hạn cụ thể. Đây chính là chứng cứ quan trọng nhất nếu sau này có tranh chấp. Nếu gara hợp tác, bạn có thể ký thêm một biên bản xác nhận gửi xe và tiến độ sửa chữa, coi như hợp đồng bổ sung để làm rõ trách nhiệm. Còn nếu họ không ký, văn bản thông báo của bạn vẫn có giá trị chứng minh rằng gara đang giữ xe và không hoàn thành công việc.
Về câu hỏi “có thể khởi kiện hay không”, câu trả lời là có. Bạn có quyền khởi kiện gara khi họ chậm trễ không có lý do, gây thiệt hại và kéo dài việc sửa xe quá lâu. Khi ra tòa, dù không có hợp đồng giấy ban đầu, bạn vẫn có thể dùng các chứng cứ khác như: tin nhắn trao đổi, lịch sử gọi điện, hình ảnh xe tại gara, giấy tờ để xe ở đó, lời khai người chứng kiến… Tòa án vẫn chấp nhận những chứng cứ này để xác định gara đã nhận sửa xe nhưng không hoàn thành nghĩa vụ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
-
xúc phạm đến danh dự của cửa tiệm tạp hoá
tôi có một cửa tiệm cần sang nhượng có khách đến sem và đã kiểm kê tài sản của quán trị giá 465 triệu nhung tôi đòi 550 triệu họ không đồng ý và đã gia về dồi tung tin nói sấu lên mạng xã hội khiến cho không có ai đến thu mua và mất khách làm thiệt hại đến kinh tế của quán với có chiếc oto để chạy dịch vụ vận chuyển hàng họ cũng đăng lên và không có khách gọi làm thiệt hai kinh tế là 500 nghìn 1 ngày như vậy họ có phạm tội hay không và mức phạt là bao nhiêu
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
xúc phạm đến danh dự của cửa tiệm tạp hoá
Chào bạn. Đối với thắc mắc của bạn thì VPLS Triển Luật có ý kiến như sau:
1. Hành vi của người tung tin bịa đặt, nói xấu, vu khống (nếu có) trên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không và mức phạt là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định Tội vu khống
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;”
Theo các thông tin mà bạn cung cấp, người khách đã có hành vi tung tin bịa đặt, nói xấu, vu khống (nếu có) sai sự thật về cửa tiệm của bạn lên mạng xã hội, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, cụ thể là gây thiệt hại về kinh tế do mất khách, giảm doanh thu và cản trở việc sang nhượng cửa hàng. Hành vi này có đủ dấu hiệu cấu thành Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Với hành vi nêu trên, người khách đó có thể bị xử lý hình sự với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Trong trường hợp hành vi chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì căn cứ khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi NĐ 14/2022/NĐ-CP) quy định Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;”
Người khách đó đã có hành vi đăng tải, cung cấp và chia sẻ những thông tin sai sự thật, xuyên tạc, mang tính chất vu khống (nếu có) về cửa hàng của bạn lên mạng xã hội. Hành vi này vi phạm quy định về trách nhiệm sử dụng mạng xã hội và phải chịu xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 15/2020/NĐ-CP, với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
2. Bạn nên làm gì?
Với hành vi vi phạm pháp luật trên của người khách đó, bạn nên chuẩn bị các phương án sau đây:
- Thu thập chứng cứ: Ảnh chụp màn hình toàn bộ bài viết, bình luận, video mà họ đăng, tin nhắn trao đổi giữa bạn và người đó,…
- Lập vi bằng (nếu có)
- Bằng chứng thiệt hại về kinh tế: sổ ghi doanh thu trước – sau khi họ đăng tin, việc sang nhượng cửa tiệm bị dừng hoặc mất khách xem.
- Liên hệ với bên người khách yêu cầu gỡ các bài đăng bịa đặt và công khai xin lỗi.
- Nếu không, bạn có quyền nộp đơn tố cáo đến các cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần báo giá dịch vụ pháp lý, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
-
Câu hỏi liên quan đến hợp đồng mua bán đất
Luật sư cho em hỏi, em có mua lô đất từ một người (người này mua từ chủ đất), hiện tại sổ đất vẫn là sổ đỏ chưa đổi sang sổ Hồng và diện tích bán là một phần trong tổng thửa đất đó, trong thỏa thuận cọc thì bên mua đi làm sổ và khi nào xong mới giao dịch chuyển nhượng (đất vẫn đứng tên chủ đất cũ), số tiền đặt cọc là 250 triệu đồng. Thời gian đặt cọc cách đây 5 tháng, hiện tại em vẫn đang trong quá trình làm sổ. Do giá đất lên cao bên mua tìm cách bẻ cọc, tự ý chuyển khoản trả tiền cọc cho em và chưa đền cọc cũng như thanh toán tiền làm sổ mà đã tiếp tục bán cho người khác. Bên mua chặn toàn bộ phương thức liên lạc và thách thức em. Vậy trong trường hợp này thì bên bán cơ rơi vào trường hợp lừa đảo và em cần làm gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của em ạ. E cảm ơn!
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Câu hỏi liên quan đến hợp đồng mua bán đất
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:
1. Về hình sự:
Trong trường hợp này hành vi của bên bán có thể xem xét dấu hiệu của tội: “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự nếu có thể chứng minh được:
- Hành vi gian dối của bên bán có ngay từ khi ký hợp đồng cọc với bạn.
- Bên bán là người biết rõ đất không thể chuyển nhượng, không có quyền chuyển nhượng nhưng vẫn nhận cọc.
- Sau khi nhận tiền bên bán có động thái tẩu tán, ký hợp đồng chuyển nhượng thửa đất cho người khác, chặn liên lạc với bạn.
- Trong khi bạn đang làm sổ (đang thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng cọc) bên bán đã chuyển nhượng đất cho người khác.
Bạn cần thu thập các tài liệu chứng cứ sau đây để xem xét và cung cấp khi thực hiện tố giác tội phạm đếm cơ quan điều tra có thẩm quyền:
- Hợp đồng/thỏa thuận đặt cọc
- Tin nhắn, cuộc gọi, Zalo, Messenger
- Sao kê ngân hàng
- Hồ sơ giấy tờ khi bạn làm sổ
- Bằng chứng bên bán chặn liên lạc
- Thông tin người đang mua lại lô đất (nếu có)
2. Về dân sự:
Bên nhận cọc đã vi phạm nghĩa vụ của thỏa thuận đặt cọc. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 nếu trường hợp bạn và bên nhận cọc không có thỏa thuận khác thì trong trường hợp bên nhận cọc tự ý trả tiền lại và không tiếp tục thực hiện hợp đồng thì bên nhận cọc phải trả thêm cho bạn số tiền 250 triệu đồng ngoài số tiền đặt cọc đã hoàn trả.
Luật sư khuyến nghị bạn nên tổng hợp đầy đủ hồ sơ tài liệu có liên quan, liên hệ để Luật sư có căn cứ tư vấn sâu sát hơn và khuyến nghị phương án thực hiện các bước tiếp theo để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
-
Tìm Luật sư tư vấn vì bạn vay tiền k trả
dạ e chào anh ạh. a có thể cho e ? 1 vài vấn đề liên quan đến tiền cho vay k ạh? e có 1 khoản nợ tầm 500 triệu.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Tìm Luật sư tư vấn vì bạn vay tiền k trả
Chào bạn,
Vui lòng liên hệ trực tiếp với VPLS Triển Luật chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
Trân trọng.
-
ly hôn
tư vấn ly hôn nhanh
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
ly hôn
Chào bạn,
Vui lòng liên hệ trực tiếp với VPLS Triển Luật chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
Trân trọng.
-
Tranh chấp lối đi chung
Nhà tôi có lối đi vào đất rẩy từ năm 1976 , nhưng gần đây nhà bên cạnh gần mặt đường làm sổ đất lấy luốn lối đi từ mặt đường dù nhà tôi có nhờ những người xác nhận có lối đi vào rẩy nhà tôi từ năm 1976 , vậy có kiện để lấy lại lối đi được không , và hai bên có nhờ hoá giải mấy lần và cũng đạt được thoả thuận lối đi chung , và cũng có kí kết mộc địa chính nhưng vẫn sảy ra tranh chấp khi nhà kế bên lâu lâu lại rào và gây khó dễ
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Tranh chấp lối đi chung
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:
Quyền về lối đi qua là một quyền quan trọng được quy định tại Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015.
Theo đó, chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác mà không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi hợp lý. Lối đi này được mở trên bất động sản liền kề thuận tiện và gây thiệt hại ít nhất cho chủ sở hữu bất động sản đó, có tính đến lợi ích của các bên. Chủ sở hữu của bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản bị mở đường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu có tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lối đi.
Theo như bạn trình bày, bạn và hàng xóm đã nhờ hòa giải, đã thống nhất thỏa thuận về lối đi chung, đã ký kết thỏa thuận có xác nhận của địa chính. Tuy nhiên, các bên vẫn phát sinh tranh chấp do bên kia tiếp tục gây khó dễ. Điều này cho thấy tranh chấp đã từng được giải quyết bằng thông qua biên bản hòa giải thành. Khi một bên không tuân thủ thỏa thuận, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện hàng xóm ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp về lối đi. Để phục vụ cho việc khởi kiện, bạn cần tiến hành tổng hợp đầy đủ các tài liệu chứng minh quá trình sử dụng lối đi, các biên bản hòa giải, xác nhận của người dân, trưởng ấp/thôn/xóm…
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
-
Quy định về địa điểm thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi tại TP HCM
Tôi muốn hỏi khi thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi, có những quy định về diện tích, về số Người cao tuổi tối thiểu, tối đa tại trung tâm là như nào. Có tiêu chuẩn về thang máy, hay PCCC không. Có yêu cầu đặc biệt gì về không gian trong trung tâm (Cần có những phòng, khu vực nào). Và yêu cầu tối thiểu bao nhiêu nhân sự lao động trên số người cao tuổi, cần có chứng chỉ hành nghề gì cho nhân sự không. Hy vọng được giải đáp
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Quy định về địa điểm thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi tại TP HCM
Chào bạn, về vấn đề bạn đặt ra như trên, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:
Điều kiện để thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi liên quan đến cơ sở vật chất và nhân sự được thực hiện theo quy định tại Nghị định 103/2017/NĐ-CP và Thông tư 33/2017/TT-BLĐTBXH.
Cơ sở phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất sau:
· Diện tích đất tự nhiên: Bình quân 30 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 10 m2/đối tượng ở khu vực thành thị. Đối với cơ sở chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, diện tích đất tự nhiên phải đảm bảo tối thiểu 80 m2/đối tượng ở khu vực thành thị, 100 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 120 m2/đối tượng ở khu vực miền núi.
· Diện tích phòng ở của đối tượng bình quân tối thiểu 6 m2/đối tượng. Đối với đối tượng phải chăm sóc 24/24 giờ một ngày, diện tích phòng ở bình quân tối thiểu 8 m2/đối tượng. Phòng ở phải được trang bị đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của đối tượng.
· Cơ sở phải có khu nhà ở, khu nhà bếp, khu làm việc của cán bộ nhân viên, khu vui chơi giải trí, hệ thống cấp, thoát nước, điện, đường đi nội bộ; khu sản xuất và lao động trị liệu (nếu có điều kiện).
· Các công trình, các trang thiết bị phải bảo đảm cho người cao tuổi, người khuyết tật và trẻ em tiếp cận và sử dụng thuận tiện.
Nhân viên trợ giúp xã hội phải bảo đảm tiêu chuẩn sau đây:
· Có sức khỏe để thực hiện trợ giúp xã hội đối tượng;
· Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
· Có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
· Có kỹ năng để trợ giúp xã hội đối tượng.
· Nhân viên chăm sóc người cao tuổi: 01 nhân viên chăm sóc phụ trách tối đa 10 người cao tuổi còn tự phục vụ được hoặc tối đa 04 người cao tuổi không tự phục vụ được.
Người đứng đầu cơ sở phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
Thang máy, PCCC, an toàn xây dựng
· PCCC: mọi công trình phục vụ tập trung người (nhà chăm sóc, viện dưỡng lão) phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình (QCVN/Tờ hướng dẫn, Thông tư 06/2022 BXD áp dụng các QCVN liên quan). Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan PCCC địa phương sẽ yêu cầu giải pháp, trang bị và nghiệm thu PCCC theo quy chuẩn.
· Thang máy: nếu tòa nhà có nhiều tầng và sử dụng thang máy thì thang máy phải đáp ứng tiêu chuẩn an toàn, kiểm định vận hành và tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật/ người cao tuổi; hồ sơ nghiệm thu, kiểm định thang máy là một phần của thủ tục cấp phép và nghiệm thu phòng cháy-chữa cháy/hoàn công. (Thực tế: nếu thuê/mượn mặt bằng trong chung cư/khách sạn, cần kiểm tra quy định quản lý toà nhà).
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
-
Tư vấn chiếm đoạt tài sản
Kính gửi Luật sư, Tôi viết email này để nhờ luật sư tư vấn về một vụ việc liên quan đến việc vợ chồng tôi cho một người bạn mượn tiền vì nghĩ đến tình nghĩa cũ, nhưng hiện nay người này có dấu hiệu chiếm đoạt và cố tình né tránh trách nhiệm trả nợ. 1. Tóm tắt sự việc Nhiều năm trước, người này (thật ra là người yêu cũ) từng cho tôi mượn 4.000 USD năm 2009. Sau đó tôi đã trả lại đầy đủ 4.000 USD. Sau này,vì biết con anh ấy bệnh nặng và gia đình có việc ma chay, tôi có nói rằng nếu khó khăn mà tôi giúp được thì tôi sẽ hỗ trợ. Trong khoảng 10 tháng, anh ấy liên tục hỏi vay và tổng số tiền vợ chồng tôi cho mượn lên đến 9.000 USD. Các khoản tiền này đều là cho vay khi anh ấy yêu cầu, hoàn toàn không phải hỗ trợ hay tặng biếu. Và số tiền ko tính lãi. Vì cách hành xử và mượn tiền rất thiếu tế nhị và vô ơn nên khiến vợ chồng tôi rất khó chịu, Khi tôi yêu cầu hoàn trả, anh ta lật ngược câu chuyện, nói rằng khoản 4.000 USD nhiều năm trước thực chất là “anh ấy bán đất giúp tôi” nên số tiền 9.000 USD hiện tại là “bù vào khoản lỗ của đất” — dù không có bất kỳ chứng từ, thỏa thuận hay bằng chứng nào liên quan đến việc bán đất. Ngay sau đó, anh ta xóa Viber, WhatsApp, chặn liên lạc và cố tình tránh né toàn bộ trách nhiệm trả nợ. 2. Hiện trạng hồ sơ tôi đang có Sao kê chuyển khoản / Western Union. Và tài khoản chuyển tiền là của chồng tôi. Lời khai nhân chứng: bạn bè tôi đều biết việc cho vay . Có Zalo chat Bằng chứng về việc anh ta chủ động vay tiền trong 10 tháng. 3. Mong được luật sư tư vấn Với các dữ liệu tôi đang có, tôi có thể khởi kiện về hành vi chiếm đoạt tài sản / vi phạm nghĩa vụ trả nợ hay không? Việc bên kia không có bằng chứng về “bán đất giúp tôi” có được xem là vô căn cứ và không có giá trị pháp lý? Tôi nên chuẩn bị thêm những loại bằng chứng nào? Trường hợp người vay cố tình né tránh, xóa liên lạc thì pháp luật xử lý thế nào? Khả năng thu hồi số tiền 9.000 USD thực tế ra sao? Rất mong nhận được tư vấn từ luật sư để vợ chồng tôi có hướng xử lý đúng đắn và bảo vệ quyền lợi của mình. Trân trọng Thúy Phan
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Tư vấn chiếm đoạt tài sản
1. Đánh giá hành vi vay tiền và khả năng xử lý theo dân sự hoặc hình sự
Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản được xác lập khi:
- Bên cho vay giao tài sản cho bên vay;
- Bên vay có nghĩa vụ hoàn trả đúng hạn, đúng số lượng;
- Chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.
Trong vụ việc này, chị đã nhiều lần chuyển tiền, có sao kê, lịch sử tin nhắn Zalo/Viber thể hiện bên vay chủ động hỏi vay, nên có đủ căn cứ xác định giao dịch vay tài sản đã hình thành hợp pháp theo BLDS.
Về lập luận “9.000 USD là tiền bù lỗ bán đất”
Đây là lập luận không đáng tin cậy và thiếu cơ sở pháp lý vì:
- Giao dịch liên quan đến đất đai bắt buộc phải được lập thành văn bản, có công chứng/chứng thực, theo Luật Đất đai.
- Người vay không đưa ra được bất kỳ chứng từ, hợp đồng, giấy tờ nào chứng minh đã “bán đất thay” hoặc “chị phải bù lỗ”.
- Khoản 4.000 USD từ năm 2009 đã được trả xong và không liên quan đến khoản vay 9.000 USD sau này.
- Việc vay 9.000 USD diễn ra trong thời gian dài, người vay nhiều lần chủ động yêu cầu và không hề đề cập đến “bù lỗ đất” tại thời điểm vay.
Tuy nhiên, vì chị chưa cung cấp được tài liệu chứng minh giao dịch mua bán đất không tồn tại, và cũng chưa có tuyên bố xác thực về việc không có bất kỳ lời nói hay tin nhắn nhắm chỉ việc bù lỗ nên VPLS tạm thời chưa thể đưa ra kết luận tuyệt đối, nhưng đánh giá sơ bộ thì lập luận của bên vay không có giá trị pháp lý.
Về hướng yêu cầu dân sự
Căn cứ các Điều 166, 357, 466, 468 BLDS 2015, chị hoàn toàn có quyền:
- Nộp đơn khởi kiện yêu cầu trả 9.000 USD
- Yêu cầu lãi chậm trả (nếu có yêu cầu)
Theo đánh giá các tài liệu mà chị đang có, các chứng cứ này đủ cơ sở để chứng minh nghĩa vụ vay – nghĩa vụ trả của bên vay. Nên hướng khởi kiện dân sự là hướng xử lý ổn định và khả thi nhất.
Về khả năng xử lý hình sự (Điều 175 – Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)
Cơ quan điều tra có thể xem xét xử lý hình sự nếu có các dấu hiệu:
- Vay tiền bằng thủ đoạn gian dối;
- Đến hạn có khả năng trả nhưng cố tình trốn tránh;
- Có hành vi bỏ trốn, né tránh việc trả nợ.
Đối chiếu với vụ việc của chị:
- Người vay xóa WhatsApp, Viber, chặn liên lạc;
- Tự dựng câu chuyện “bù tiền đất”;
- Không thiện chí trả nợ;
- Có dấu hiệu trốn tránh nghĩa vụ.
Do đó, chị có quyền nộp đơn tố giác tội phạm tại Công an xã/phường nơi người đó cư trú. Tuy nhiên, cơ quan điều tra sẽ đánh giá tổng thể về mọi khía cạnh:
- Nếu xác định việc vay không nhằm chiếm đoạt ngay từ đầu, vụ việc có thể được hướng về tranh chấp dân sự.
- Nếu chứng minh được mục đích gian dối ngay từ đầu thì khả năng khởi tố sẽ cao.
2. Đánh giá tài liệu và khả năng chứng minh
Tài liệu chị đang có thể hiện đủ cơ sở để khởi kiện dân sự để đòi nợ, VPLS Khuyến nghị bổ sung:
(a) In toàn bộ lịch sử chuyển khoản / Western Union, kèm chú thích từng khoản tương ứng với tin nhắn vay tiền.
(b) Sao lưu toàn bộ tin nhắn (file pdf + ảnh chụp màn hình).
(c) Lập vi bằng (nếu cần) để xác nhận hành vi chặn liên lạc, né tránh (do Thừa phát lại lập).
(d) Xác minh nơi cư trú: đây là điều quan trọng để tòa án thụ lý.
(e) Lập bảng timeline chi tiết 10 tháng vay nợ của người bạn kia
(f) Thu thập thông tin về tài sản, thu nhập, tài khoản ngân hàng đứng tên người vay (phục vụ thi hành án sau này).
3. Khi người vay cố tình né tránh – pháp luật xử lý thế nào?
Trong tố tụng dân sự:
- Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần.
- Nếu người vay cố tình không đến → Tòa xử vắng mặt theo Điều 227 BLTTDS.
- Bản án có hiệu lực → chuyển sang Cơ quan thi hành án dân sự, áp dụng biện pháp:
· Phong tỏa tài khoản
· Kê biên tài sản
· Khấu trừ thu nhập
Vấn đề quan trọng là chị phải có thông tin về tài sản hoặc nơi cư trú thì thi hành án mới khả thi.
Trong tố tụng hình sự: nếu có dấu hiệu bỏ trốn thì công an có quyền truy tìm, triệu tập, thậm chí áp dụng biện pháp ngăn chặn.
4. Về khả năng thu hồi khoản nợ 9.000 USD
Khả năng thu hồi phụ thuộc vào 2 yếu tố chính:
(a) Xác định được nơi cư trú để tòa thụ lý và thi hành án
(b) Người vay có tài sản hoặc thu nhập để thi hành án
Do vậy, nếu người vay có tài khoản ngân hàng, thu nhập, tài sản thì khả năng thu hồi cao, còn nếu người vay không có tài sản thì việc thi hành sẽ khó khăn hơn, nhưng vẫn có thể cưỡng chế theo thu nhập định kỳ.
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp lý của Văn phòng Luật sư Triển Luật dựa trên những thông tin bạn cung cấp. Trong trường hợp còn vướng mắc, cần hỗ trợ trong việc kiểm tra quy định pháp luật hoặc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, bạn có thể liên hệ trụ sở VPLS tại số 213A Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TP.HCM hoặc gọi điện thoại cho Luật sư Thảo số 0776820693 nhé.
-
Chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn
Chào luật sư Xin luật sư tư vấn giúp em vấn đề này với ạ Em muốn chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn, trong hợp đồng có ghi là "mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn bằng cách gửi công văn thông báo cho bên còn lại trước 30 ngày và được bên còn lại chấp thuận bằng văn bản" Vậy nếu bên em gửi công văn thông báo đi mà bên CTY khách hàng không gửi văn bản chấp thuận lại cho bên em, mà sau ngày bên em thông báo chấm dứt hợp đồng (theo công văn đã gửi trước 30 ngày) bên em không giao hàng nữa thì bên em có bị phạm lỗi không ạ, vì mấy ngày rồi bên em gửi email cho cty khách hàng họ không phản hồi gì hết, nên giờ em gửi công văn thông báo chấm dứt hợp đồng bằng văn bản, nhưng sợ họ cũng im lặng Giờ em nên làm thế nào để chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn mà không bị sai phạm ạ Xin luật sư tư vấn giúp em Hôm nay em phải gửi công văn thông báo cho bên công ty ấy rồi ạ (theo email em đã gửi họ) mà em cảm thấy lo lắng nên nhờ luật sư giúp cho Em cảm ơn ạ
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về văn phòng Luật sư Triển Luật của chúng tôi. Sau đây là câu trả lời của chúng tôi về câu hỏi của bạn
Theo thông tin bạn cung cấp thì khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì cần 02 yếu tố:
1. Thông báo bằng công văn trước 30 ngày
2. Được bên còn lại chấp thuận bằng văn bản
Trong trường hợp này, bạn đã gửi công văn nhưng không nhận được bất kỳ phản hồi nào từ bên kia. Việc đối tác của bạn không phản hồi không được xem là sự đồng ý. Vậy nên sau 30 ngày nếu bạn tự ý chấm dứt hợp đồng thì có nguy cơ cao sẽ bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Bạn nên làm thông báo bằng văn bản nêu rõ căn cứ chấm dứt, thời điểm chấm dứt hợp đồng dự kiến và gửi cho bên kia bằng đường bưu điện có báo phát để đảm bảo đối tác nhận được thông báo của bạn. Trong thời gian chưa được phản hồi thì bạn nên tiếp tục thực hiện hợp đồng để tránh tranh chấp xảy ra. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi chưa thể tư vấn đầy đủ cho bạn đươc. Bạn có thể liên hệ trực tiếp văn phòng để được tư vấn trực tiếp và toàn diện hơn từ đó đưa ra phương án giải quyết một cách đầy đủ và tốt nhất cho bạn
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
-
Nhờ luật sư tư vấn về việc sử dụng ảnh trái phép đăng lên mạng xã hội
Vợ mình và một người khác có tranh cãi với nhau trên mạng xã hội fb Sau đó người này đã vô trang cá nhân vợ mình lấy ảnh con gái mình up lên mạng xã hội để chửi Xin hỏi luật sư : hành động như vậy có đủ để mình kiện người này lên cơ quan chức năng được không và nếu kiện thì mình có thể thông qua văn phòng luật sự hay phải trực tiếp đến cơ quan công an ? Nhờ luật sư tư vấn , mình xin cảm ơn
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời
Nhờ luật sư tư vấn về việc sử dụng ảnh trái phép đăng lên mạng xã hội
Cảm ơn cô/chú đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:
Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh:
“Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định trên thì việc đăng tải hình ảnh của người khác lên mạng mà không có sự cho phép người đó, và xúc phạm, bôi nhọ hình ảnh của người đó trên mạng xã hội là hành vi vi phạm pháp luật. Và sẽ bị xử phạt theo quy định tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.
* Theo quy định, nếu hành vi trên không gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể xử phạt hành chính theo điểm g, khoản 3, Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP như sau:
“Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.”
* Trường hợp hành vi trên gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 “Tội làm nhục” và Điều 156 “Tội vu khống” của Bộ luật Hình sự
Ngoài ra hành vi xúc phạm danh dự người khác trên mạng xã hội phải bồi thường thêm khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho nạn nhân
Theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, mà người vi phạm phải bồi thường cho nạn nhân bao gồm:
- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Bên cạnh đó, ngoài các khoản chi phí trên, người vi phạm chịu trách nhiệm bồi thường đó phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
