iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Hồ Ngọc Hiền Thảo

          Tổng cộng: 968

          Hồ Ngọc Hiền Thảo
          Gọi 0776820693
          • Cho mượn tiền nhưng đòi thì người mượn không chịu trả

            Xin chào luật sư. Em có câu hỏi như sau ạ. Em có cho một người bạn vay tiền do tin tưởng nhau nên không có viết giấy vay nợ. Nhưng có tin nhắn vay tiền của bạn đó với số tiền là 70 triệu đồng, nhưng giờ em đòi lại thì bạn đó không chịu trả, em muốn khởi kiện bạn đó để đòi lại số tiền em cho mượn, và cho e hỏi án phí để khởi kiện là bao nhiêu vậy ạ. Em chân thành cảm ơn.

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 31/07/2024

            Cho mượn tiền nhưng đòi thì người mượn không chịu trả

            Chào em,

            Thông tin em cung cấp chưa đầy đủ lắm (em giao tiền bằng cách nào, có xác nhận đã nhận tiền chưa, cho vay có thỏa thuận lãi suất không, thời hạn vay là vào lâu, bạn em hiện đang ở đâu và có dấu hiệu cắt liên lạc/bỏ trốn ... gì không? Bạn có thừa nhận khoản nợ này hay không? Bạn có tài sản nào có giá trị để có thể quy đổi ra tiền không ...?), nên tạm thời Luật sư chưa tư vấn giúp em được nhé.

            Để việc tư vấn có hiệu quả, em vui lòng liên hệ VPLS Triển Luật, địa chỉ số 213A Nguyễn Xí P13 Q Bình Thạnh TPHCM hoặc gọi điện thoại cho Luật sư Thảo số 0776820693 để cung cấp hồ sơ và tư vấn chi tiết nhé.

            Trân trọng.

          • Bị lừa tiền qua mạng

            E bi lùa tiền qua app vay tiền thì phaỉ lam sao ạ

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 29/07/2024

            Bị lừa tiền qua mạng

            Chào em,

            Em cần đến trụ sở công an gần nhất để trình báo sự việc. Còn khả năng có lấy lại tiền không thì chắc là không nha em.

            Chúc em cẩn thận hơn.

          • Hình sự

            Luật sư cho tôi hỏi, con tôi năm nay vừa đủ 17 tuổi đã dùng ống tiếp sắt đánh vào đầu bé trai 14 tuổi với tỉ lệ thương tích là 37 phần trăm, bên công an họ nói là con tôi phạm vào tội cố ý giết người, vậy nhờ luật sư tư vấn dùm tôi nên làm gì để giảm nhẹ cho con tôi

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 24/07/2024

            Hình sự

            Chào bạn, trước tiên xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật. Liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi xin phản hồi như sau:

            Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Bộ luật hình sự: người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Như vậy, con bạn đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

            Về hành vi con bạn dùng ống tiếp sắt đánh vào đầu bé trai 14 tuổi với tỉ lệ thương tích 37%, hành vi này có thể cấu thành 02 tội được quy định tại Bộ luật hình sự như sau:

            Điều 123. Tội giết người

            1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

            a) Giết 02 người trở lên;

            b) Giết người dưới 16 tuổi;

            c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

            d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

            đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

            e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

            g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

            h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

            i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

            k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

            l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

            m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

            n) Có tính chất côn đồ;

            o) Có tổ chức;

            p) Tái phạm nguy hiểm;

            q) Vì động cơ đê hèn.

            2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

            3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

            4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

            Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

            1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

            b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

            c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

            d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

            đ) Có tổ chức;

            e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

            g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

            h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

            i) Có tính chất côn đồ;

            k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

            a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

            c) Phạm tội 02 lần trở lên;

            d) Tái phạm nguy hiểm;

            đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

            a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

            d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

            a) Làm chết người;

            b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

            d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

            đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

            a) Làm chết 02 người trở lên;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

            6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

            Hiện nay, thông qua trình bày sơ bộ của bạn về vụ án, chúng tôi đánh giá hành vi của con bạn có thể phạm tội “Cố ý gây thương tích”, tuy nhiên để đưa ra nhận định tư vấn cụ thể hơn, bạn cần sớm liên hệ nhờ luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho con bạn tốt nhất bạn nhé!

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể

          • Sử dụng hình ảnh cá nhân

            Em có sử dụng hình ảnh cũ của người yêu và bạn gái cũ để đăng 1 clip nhưng không phải để bôi nhọ hay hạ bệ nhân phẩm của bạn kia, và em có làm mờ mặt bạn nữ đó, nội dung của vd chỉ là 2 tấm hình và câu nói "quên người yêu cũ đi nhá, em đến rồi" tấm đầu tiên là hình của người yêu em và bạn nữ kia(bạn nữ đã được làm mờ mặt và hình từ rất lâu từ vài năm trước rồi) tấm thứ 2 là hình của em. Vd đó được đăng trên story và được gỡ xuống sau 24h từ vài tháng trước rồi, đến nay bạn nữ đó lại đem lại chuyện đó để chỉ trích và bắt em phải đứng ra để xin lỗi, em đã giải thích là không hề để mặt bạn nữ đó và k tag tên ai cả nhưng bạn đó ỷ vào thế lực gia đình và muốn làm lớn chuyện. Cho em hỏi là việc làm của em là đúng hay sai ạ.

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 24/07/2024

            Sử dụng hình ảnh cá nhân

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Văn phòng Luật sư Triển Luật, sau đây là ý kiến pháp lý của chúng tôi như sau:

            Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã sử dụng hình ảnh của bạn gái cũ của người yêu bạn(có làm mờ mặt) để đăng 1 video lên mạng xã hội. Việc sử dụng hình ảnh của bạn đối với bạn gái cũ của người yêu bạn cần phải có sự đồng ý của người đó thì bạn mới được phép sử dụng hình ảnh của bạn gái cũ này đối với nền tảng xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, bạn đã đăng tải hình ảnh của bạn gái cũ của người yêu bạn thông qua công cụ làm mờ mặt/che mặt xong mới đăng tải lên mạng xã hội, không chú thích cụ thể người này là ai và đã được thu hồi sau 24 tiếng kể từ lúc đăng lên nên hành vi của bạn không được xem là trái với quy định của pháp luật.

            è Như vậy, việc bạn đã sử dụng hình ảnh của bạn gái cũ của người yêu bạn mặc dù chưa có sự đồng ý của người đó nhưng đã có sử dụng công cụ hỗ trợ làm mờ/che mặt và không chỉ ra cụ thể người bị làm mờ/che mặt không bị vi phạm cũng như không bị xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Công ty trung gian của xuất khẩu lao động

            Dear Luật Sư; Hiện tại mình đang làm cho cty tư vấn, thiết kế phần mềm bên Việt Nam. Trước giờ cty mình có làm với cty bên Nhật. Hiện tại cty mình có 1 vấn đề như sau: công ty Nhật có dự án đưa ng lao động VN đang ở bên Nhật sang nước thứ 3 làm việc -> công ty mình là công ty trung gian, tìm kiếm hồ sơ và gửi cho cty Nhật. Người lđ sẽ thanh toán tiền cho bên mình theo từng đợt cho đến khi hồ sơ xong. sau đó mình sẽ thanh toán lại tiền đó bên cung ứng Nhật. Mã ngành cty mình đăng ký là 7810 và 7830 vốn điều lệ là 2ty150. Vậy giờ cty mình có cần nâng giá vốn và đang ký thêm mã ngành không ạ.

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 24/07/2024

            Công ty trung gian của xuất khẩu lao động

            Chào bạn, về vấn đề bạn đặt ra như trên, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:

            Trường hợp công ty bạn kinh doanh dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì phải được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ này. Cụ thể, doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện:

            (i)              Có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở lên; có chủ sở hữu, tất cả thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư;

            (ii)            Đã ký quỹ theo quy định pháp luật;

            (iii)          Đáp ứng điều kiện về người đại diện pháp luật, nhân viên nghiệp vụ, cơ sở vật chất và trang thông tin điện tử, v.v.

            (iv)          Các điều kiện khác.

            Trường hợp công ty bạn thực hiện môi giới trung gian, tìm kiếm hồ sơ lao động Việt Nam ở Nhật Bản và gửi cho công ty ở Nhật Bản để đưa đi làm việc ở một nước thứ ba thì công ty bạn còn phải đáp ứng đủ điều kiện và tuân thủ quy định của Nhật Bản về việc kinh doanh dịch vụ này trên đất nước của họ. Bạn nên tìm hiểu kỹ trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh để thực hiện đúng theo quy định.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Cam kết trả nợ thay

            Tôi vay tín chấp ngân hàng vpbank và nam á để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình. Sau khi vay một thời gian,tôi bị lao đa kháng thuốc. Vợ tôi muốn ly hôn nên cam kết trả nợ thay cho tôi nhưng(CHƯA trả hết ở vpbank và KO trả ở Nam Á). Nay toà triệu tập để xử ly hôn lần 1,cô ấy là nguyên đơn nhưng vắng mặt ko có lý do. Do di chứng của bệnh lao nên tôi đang bị(điểc nặng sâu vĩnh viễn và động kinh). Tôi nên làm như thế nào để bảo vệ m ạ? Xin cám ơn luật sư.

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 24/07/2024

            Cam kết trả nợ thay

            Chào bạn,



            Thứ nhất, về khoản vay tại ngân hàng VP Bank và Nam Á của bạn.

            Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 và Khoản 2 Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

            “Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

            2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

             

            Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

            Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: …

            2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;”

            Theo thông tin bạn cung cấp đây là khoản vay để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình nên vợ chồng bạn có nghĩa vụ cùng nhau thực hiện việc chi trả. Khi giải quyết việc ly hôn mà vợ bạn không yêu cầu giải quyết khoản nợ này thì bạn nên làm đơn phản tố yêu cầu giải quyết khoản nợ này để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

            Về việc vợ bạn cam kết trả nợ thay cho bạn có hiệu lực pháp lý hay không, bạn cần cung cấp thêm các bằng chứng, văn bản chứng minh cam kết của vợ bạn để VPLS có thể tư vấn chính xác yêu cầu của bạn.

             

            Thứ hai, về yêu cầu ly hôn từ vợ bạn.

            Trường hợp vợ bạn là nguyên đơn nhưng vắng mặt lần 1, khi Tòa án triệu tập lần thứ 2 mà vợ bạn vẫn vắng mặt không lý do và không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn, trừ trường hợp vợ bạn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nếu bạn có yêu cầu phản tố liên quan đến tranh chấp khoản nợ chung thì tòa sẽ hỏi ý kiến của bạn về việc có tiếp tục yêu cầu giải quyết không? Nếu bạn vẫn tiếp tục yêu cầu giải quyết thì tòa sẽ vẫn tiếp tục xét xử mà không đình chỉ nội dung này.

             

            Thứ ba, về sức khỏe của bạn và khả năng tự tham gia phiên tòa

            Do bạn bị điểc nặng sâu vĩnh viễn và động kinh nên khả năng tự tham gia phiên tòa của bạn là rất khó, bạn cần có Luật sư bảo vệ hoặc trợ giúp viên pháp lý để hỗ trợ bạn khi tham dự phiên tòa và trình bày ý kiến của mình.

             

            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể

          • Giành quyền nuôi con

            Khi vk ck mâu thuẩn mà mẹ và cha đều thương con cái.trong khi ck vẫn muôn buông bỏ tất cả mọi mâu thuẩn để vk làm lại cùng nuôi con mà vk ko chịu cứ nhât quyét ly hôn thì khi ra tòa con cái đc ai nuôi ạ

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 22/07/2024

            Giành quyền nuôi con

            Chào bạn,

            Việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng sẽ do Tòa án quyết định và dựa trên nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình thu thập, xác minh, lấy lời khai của các bên đương sự cũng như nguyện vọng của con cái.

            Kết quả như thế nào thì cũng trên cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của con.

            Chi tiết vụ việc của gia đình mình như thế nào thì bạn cần đến trực tiếp VPLS để tư vấn nhé.

            Vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • chia tài sản cần giấy tờ gì

            chia tài sản cần giấy tờ gì

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 22/07/2024

            chia tài sản cần giấy tờ gì

            Chào bạn,

            Bạn cần bổ sung thêm nội dung trong câu hỏi của mình (hoàn cảnh, loại tài sản, nguồn gốc hình thành, nhu cầu phân chia ...), rồi Luật sư sẽ tư vấn cho bạn hiệu quả hơn nhé.

            Tks.

          • về lao động

            cho tôi xin hỏi: tôi là viên chức của một cơ quan , tôi bị bọn đòi nợ thuê điện cho cơ quan va giám đốc gây rối bắt tôi phải trả nợ , nhưng tôi không biết họ là ai . mà cơ quan cứ buộc tôi phải làm sao xử lý để họ không điện nữa, nếu không làm được thì phải xin nghỉ viêc, vậy có đúng không, tôi phải làm gì?

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 22/07/2024

            về lao động

            Chào bạn,

            Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật viên chức  2010 thì đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

            Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

            1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

            a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

            b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;

            c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

            d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

            đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

             

            Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về các trường hợp được áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau:

            Điều 19. Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức

            Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

            1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;

            2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;

            3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;

            4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

            5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

            Như vậy, trong trường hợp cơ quan đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn do vấn đề liên quan đến việc bạn bị đòi nợ mà thực tế bạn không có khoản nợ này là không phù hợp với quy định của pháp luật.

            Trong trường hợp này, bạn nên mời bên gây rối và ban lãnh đạo công ty cùng ngồi lại để giải quyết vụ việc, để xác định rõ ràng trách nhiệm này là của công ty chứ không phải cá nhân bạn; chuyển đổi chủ thể bị đòi nợ và thoát ra khỏi rắc rối này; không gây ảnh hưởng đến uy tín của bạn & những người không liên quan. Nếu yêu cầu của bạn không được giải quyết thỏa đáng, vẫn bị gây rối đòi nợ vô căn cứ hoặc bị cơ quan cho nghỉ việc vì lý do trên thì bạn có quyền khiếu nại, khởi kiện, yêu cầu bồi thường thiệt hại về uy tín, danh dự, vật chất lẫn tinh thần; nếu không tự mình thực hiện được thì có thể đồng hành cùng Luật sư để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.


            Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

          • Vay tiền online bị lừa mất tiền

            Hôm nay em có vay tiền bên công ty Tnhh tài chính MCredit - CTY tài chính TTNH MB shinsei ak.. lần đầu em điền thông tin chính xác không biết sao lại sai STK ui ngân viên tư vấn ra 2 phương án 1 là lên tại trụ sở để sửa lại thông tin 2 là chuyển vào tk ngân hàng online bên dok 3tr để sửa thông tin. Rồi em cũng chuyển vào 3 triệu để sửa thông tin. Rồi xong có tiền trên ví thì em lại rút không đc và bị đóng băng ví. Bên tư vấn lại bảo em rút sai. Rồi bắt Em phải chuyển vào ngân hàng cũng STK cũ dok thêm 10tr. Em cũng chuyển rồi bên kia cũng có chụp hình gửi thành công vào tài khoản em nhưng mak em vẩn không nhận được tiền. Rồi bên kia cho em sdt gọi cho anh K rồi anh K bảo em phải chuyển thêm 15tr150k nửa để tăng điễm tích lũy gì dok... Thành vi như z phải là em bị lừa gạt tiền rồi phải không luật sư *Số thống kê em chuyển tiền em có chụp lại hết.. * Em bị vậy em em xin hỏi em có thưa bên đó để hoàn tiền số tiền 13TR của em được không ak

            Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo đã trả lời

            • 22/07/2024

            Vay tiền online bị lừa mất tiền

            Chào em,

            100% là em bị lừa rồi nhé, em cần đến trụ sở công an gần nhất để trình báo sự việc. Còn khả năng có lấy lại tiền không thì chắc là không nha em.

            Chúc em cẩn thận hơn.



          • First
          • ...
          • 70
          • 71
          • 72
          • 73
          • 74
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019