iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Bảo hiểm
      • Bảo hiểm nhân thọ
      • Bảo hiểm thất nghiệp
      • Bảo hiểm xã hội
      • Bảo hiểm xe
      • Bảo hiểm y tế
    • Dân sự
      • Giấy uỷ quyền cá nhân
      • Hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
      • Hợp đồng vay tài sản
      • Khởi kiện dân sự
      • Sở hữu tài sản cá nhân
      • Thu hồi nợ
      • Tranh chấp dân sự
      • Vay tiền cá nhân
      • Vay tiền ngân hàng
    • Đất đai
      • Cho thuê nhà đất
      • Mua bán nhà đất
      • Quyền sử dụng đất
      • Tranh chấp đất đai
      • Xây dựng
    • Doanh nghiệp
      • Bảo hiểm cháy nổ
      • Đấu thầu
      • Đầu tư
      • Giải thể, phá sản doanh nghiệp
      • Hợp đồng kinh tế
      • Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
      • Thành lập doanh nghiệp
      • Xử lý nợ
      • Xuất nhập khẩu
    • Giao thông - Vận tải
      • Mua bán xe
      • Tai nạn giao thông
    • Hành chính
      • Di trú
      • Hộ tịch
      • Khởi kiện hành chính
      • Nghĩa vụ quân sự
    • Hình sự
      • Bào chữa
      • Bào chữa cho người chưa thành niên
      • Bào chữa tội buôn lậu, tội kinh tế
      • Bào chữa tội đánh bạc
      • Bào chữa tội giết người
      • Bào chữa tội hiếp dâm, dâm ô, mại dâm
      • Bào chữa tội khác
      • Bào chữa tội ma tuý
      • Bào chữa tội tham nhũng, hối lộ
      • Chiếm đoạt tài sản
      • Cố ý gây thương tích
    • Hôn nhân gia đình
      • Chia tài sản ly hôn
      • Giành quyền nuôi con
      • Ly hôn
      • Ly hôn blog
      • Ly hôn có yếu tố nước ngoài
      • Ly hôn đơn phương
      • Ly hôn thuận tình
      • Nhận con nuôi
    • Lao động
      • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
      • Hợp đồng lao động
      • Kỷ luật lao động
      • Lao động nước ngoài
      • Sa thải
      • Tranh chấp lao động
    • Sở hữu trí tuệ
      • Kiểu dáng công nghiệp
      • Nhãn hiệu
      • Quyền tác giả
      • Sáng chế
    • Thừa kế - Di chúc
      • Di chúc
      • Khai nhận di sản
      • Phân chia di sản
      • Tranh chấp thừa kế
    • Thuế
      • Phí và lệ phí
      • Thuế doanh nghiệp
      • Thuế giá trị gia tăng
      • Thuế thu nhập cá nhân
      • Thuế tiêu thụ đặc biệt
      • Thuế xuất nhập khẩu
  • Tư vấn pháp luật
    • Bài viết pháp luật
      • Bảo hiểm
      • Dân sự
      • Đất đai
      • Doanh nghiệp
      • Giao thông - Vận tải
      • Hành chính
      • Hình sự
      • Hôn nhân gia đình
      • Lao động
      • Sở hữu trí tuệ
      • Thừa kế - Di chúc
      • Thuế
    • Câu hỏi pháp luật
      • Bảo hiểm
      • Dân sự
      • Đất đai
      • Doanh nghiệp
      • Giao thông - Vận tải
      • Hành chính
      • Hình sự
      • Hôn nhân gia đình
      • Lao động
      • Sở hữu trí tuệ
      • Thừa kế - Di chúc
      • Thuế
    • Biểu mẫu
      • Bảo hiểm
      • Dân sự
      • Đất đai
      • Doanh nghiệp
      • Giao thông - Vận tải
      • Hành chính
      • Hình sự
      • Hôn nhân gia đình
      • Lao động
      • Sở hữu trí tuệ
      • Thừa kế - Di chúc
      • Thuế
  • Dịch vụ pháp lý
  • Đặt câu hỏi miễn phí
  • Đăng nhập
}

Hoàng Thị Huế

Tổng cộng: 34

Hoàng Thị Huế
Gọi 0902293579
  • Cho tặng đất người ngoài

    Luật sư cho em hỏi Năm 2012 Ba em có cho người ngoài lô đất có diện tích ngang 4m dài 38m và bố em mất năm 2013 và việc bố em cho tặng đất này 2 chị em em không biết ạ... và không trong giấy không có chữ ký của 2chi em vậy bây giờ em muốn hợp pháp lấy lại diện tích đất trên lại được không ạ mong luật sư giải đáp giúp em ạ. Em cảm ơn ạ

    Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời

    • 08/04/2024

    Cho tặng đất người ngoài

    Chào bạn,

    Vì nội dung câu hỏi của bạn chưa đầy đủ thông tin, nên Luật sư có thể tư vấn cho bạn như sau:

    Cá nhân có quyền tặng cho tài sản riêng của mình cho người khác mà không phụ thuộc vào ý chí của người khác. Tuy nhiên việc tặng cho này có hiệu lực pháp luật hay không thì bạn cần kiểm tra lại một số thông tin sau:

    - Diện tích đất bố bạn tặng cho đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa? Tài sản này là tài sản riêng của bố bạn hay là tài sản chung của bố mẹ bạn hoặc tài sản chung của hộ gia đình?

    - Việc tặng cho tài sản trên có làm các thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho, tài sản được sang tên người được tặng cho theo quy định của pháp luật hay không? Hay chỉ là giấy tờ viết tay?

    Khi đầy đủ các thông tin có liên quan, bạn có thể liên hệ Luật sư Hoàng Thị Huế để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng!

  • phân chia tài sản khi li hôn

    Chúng tôi cưới nhau và làm giấy kết hôn đã được 2 tháng..sổ đỏ của cha mẹ chồng đã chuyển quyền sử dụng đất cho vợ chồng tôi đứng tên.vậy khi li hôn chúng tôi có được chia hai không? Luật sư tư vấn giúp...xin cảm ơn...!

    Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời

    • 19/12/2019

    phân chia tài sản khi li hôn

    Chào bạn,

    Luật sư đưa ý kiến tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình có quy định:

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này (trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Như vậy, tài sản mà bố mẹ bạn đã tặng cho hai vợ chồng là tài sản chung của vợ chồng trong thời ký hôn nhân. Khi ly hôn tài sản sẽ được chia theo quy định pháp luật.

    Nếu cần tư vấn, bạn liên hệ luật sư theo số điện thoại 090.229.3579. 

    Trân trọng!

  • Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Chồng em là người hàn quốc tụi em kết hôn từ tháng 5/2019 do nhiều vấn đề mâu thuẫn không hợp nhau nên ly hôn, tụi em chỉ đăng ký kết hôn ở việt nam, sau đám cưới chồng em không quay lại việt nam nữa và cả 2 đều quyết định ly hôn nhưng chồng em thì hiện đang ở hàn quốc em vẫn còn ở việt nam, em chỉ giữ passport và lý lịch tư pháp bản photo không công chứng thì liệu có ly hôn được không ạ. Thời gian ly hôn là bao lâu? Và sẽ giải quyết ly hôn theo diện nào? Thế cần những giấy tờ nào từ người chồng ạ? Cả 2 chưa có hộ khẩu chung thì sao ạ?

    Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời

    • 03/12/2019

    Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Chào bạn,

    Đối với vấn đề mà bạn hỏi, Luật sư trả lời cho bạn như sau:

    Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài

    Theo khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

    Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài

    Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:

     - Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án).

     - Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

     - Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao chứng thực).

     - Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).

     - Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

     - Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (địa chỉ, nơi cư trú, nơi làm việc nếu có)

    Trên đây là ý kiến của Luật sư liên quan đến việc bạn cần tư vấn, còn vấn đề gì chưa rõ bạn liên hệ trực tiếp với luật sư Hoàng Huế, số điện thoại 0902293579.

  • Đổi họ cho con

    trong thời gian chung sống tôi có con với người khác ngoài chồng, sau đó chúng tôi ly hôn nhưng bé đó mang họ chồng cũ của tôi vì lúc đó anh ta vẫn là chồng hợp pháp của tôi. Giờ tôi đã ly hôn và yêu cầu chồng cũ ký giấy đồng ý đổi họ cho con tôi nhưng anh ta không đồng ý. Vậy trong trường hợp này tôi phải nộp đơn ra tòa yêu cầu giải quyết vụ việc trên. Tôi muốn hỏi khi ra tòa tòa án sẽ yêu cầu làm những gì để tôi đổi họ cho con. hiện tại chồng cũ tôi đang ở quận Long Biên tôi có thể thuê luật sư đại diện và không cần có mặt ở tòa án được không. Thật sự tôi không muốn phải dùng đến tòa án để giải quyết vụ việc, xin cho tôi biết còn cách nào hợp lý hơn không ạ?

    Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời

    • 11/11/2019

    Đổi họ cho con

    Chào chị,

    Đối với trường hợp của chị, theo quy định của pháp luật tại Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình: “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ đó là con chung của vợ chồng”; mặt khác, cháu bé hiện vẫn đang mang họ của người cha nên nếu muốn thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ thì về nguyên tắc phải có được sự đồng ý của cả cha và mẹ. Mặc dù chị đã ly hôn với chồng cũ nhưng theo quy định pháp luật chồng cũ chị vẫn là cha của cháu bé. Do đó, nếu người chồng không đồng ý với việc thay đối họ cho con thì không thể thay đổi họ cho con của chị từ họ cha sang họ mẹ.

    Chị có thể khởi kiện ra Tòa án để giải quyết về việc này, cụ thể chị phải yêu cầu Tòa án xác nhận chồng cũ của chị không phải là cha đẻ của cháu bé. Căn cứ vào kết quả cháu bé không phải là con đẻ của chồng cũ chị, chị có quyền yêu cầu thay đổi họ của cháu để phù hợp với nguyện vọng và thực tế.

    Chị có thể ủy quyền cho Luật sư để đại diện cho chị thực hiện các thủ tục có liên quan đến yêu cầu của mình.

    Để tư vấn chi tiết và các công việc cần thực hiện, chị có thể gọi điện trực tiếp cho Luật sư số điện thoại 0902293579.

    Trân trọng!


  • Tôi muốn hỏi

    Chào quý luật sư hiện tôi xin được hỏi là khi tôi muốn xin cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cần phải có ngững thủ tục gì ạ và cơ quan nào có thẩm quyền tại đà nẵng để tôi có thể xin nuôi trồng thủy sản ạ

    Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời

    • 24/10/2019

    Tôi muốn hỏi

    Chào bạn,

    Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư xin trả lời như sau:

    Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 37 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật thủy sản thì hồ sơ và trình tự cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển như sau:

    Hồ sơ cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển bao gồm:

    - Đơn đăng ký theo Mẫu số 29.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

    - Bản thuyết minh dự án nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 30.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

    - Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thủy sản hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định;

    - Sơ đồ khu vực biển kèm theo tọa độ các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao.

    Trình tự cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển:

    - Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;

    - Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ, xin ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, đơn vị có liên quan và xem xét cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo Mẫu số 31.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này nếu đáp ứng các quy định. Trường hợp không cấp phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    * Về thẩm quyền cấp giấy phép

    Theo quy định tại Điều 39 Luật Thủy sản 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 thì thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển được quy định cụ thể như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong phạm vi vùng biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý.

    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý.

    - Chính phủ quy định việc cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Thủy sản 2017.

    Trân trọng!



    .

  • Liên quan đến tội tàng trữ ma tuý

    Người nhà tôi bị tạm giam vì tội vận chuyển, tàng trữ ma tuý. Nhưng sự tình là do bị kẻ gian hãm hại. Tôi muốn thuê luật sư bào chữa cũng như chứng minh người nhà tôi vô tội. Cảm ơn Luật sư.

    Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời

    • 05/08/2019

    Liên quan đến tội tàng trữ ma tuý

    Chào bạn,

    Đối với nội dung bạn trao đổi như trong câu hỏi, vì chưa biết chính xác các tình tiết và nội dung vụ việc. Do đó để đánh giá người nhà bạn bị \"hãm hại\" hay không, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư để có tư vấn cụ thể theo số điện thoại 0902293579. Luật sư sẽ tư vấn và hỗ trợ cho gia đình.

  • quy định về chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp

    Kính gửi Luật Sư : Công ty chúng tôi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp với chứng nhận là xây dựng nhà máy sản xuất sữa tươi, nhưng do tình hình kinh doanh gặp khó khăn công ty chúng tôi chưa thể triển khai dự án và có ý định chuyển nhượng lại khu đất trên cho một doanh nghiệp khác. Thuế đất đã nộp 50 năm. xin hỏi thủ tục như thế nào và có phù hợp với quy định của pháp luật. Mong nhận được tư vấn Trân trọng cảm ơn.

    Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời

    • 24/07/2019

    quy định về chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp

    Chào bạn, tôi xin trả lời cho câu hỏi của bạn như sau:

    Khoản 2 Điều 149 Luật đất đai 2013 quy định :

    “Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm”.

    Theo đó, các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh tại khu công nghiệp có thể thuê lại đất của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm, tùy trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thanh toán tiền thuê đất cho nhà nước

    Về quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp thuê lại đất này, Khoản 3 Điều 149 quy định

    “a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;

    b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.”

    Theo đó, điểm a Khoản 2 Điều 174 Luật đất đai 2013 quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền: “Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất”.

    Như vậy, chỉ riêng đối với trường hợp doanh nghiệp thuê lại đất trong khu công nghiệp mà trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

    Còn vấn đề gì chưa rõ, bạn liên hệ với LS Huế -0902293579 để được giải đáp nhanh nhất.

  • Hỏi về rủi ro khi nộp giấy tờ để xin việc

    Có nguy hiểm khi nộp những tờ như CMND, sơ yếu lý lịch, hộ khẩu, giấy khám sức khỏe cho công ty để xin việc

    Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời

    • 08/07/2019

    Về việc nộp giấy tờ cho công ty.

    Chào bạn,

    Đối với câu hỏi của bạn, tôi xin có một số ý kiến với bạn như sau:

    Điều 19. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động tại Bộ luật lao động

    1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

    2. Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

    Vì bạn không nêu rõ việc bạn và công ty có ký hợp đồng lao động hay không. Tuy nhiên, trường hợp để quản lý hồ sơ nhân viên và theo quy định của pháp luật trong trường hợp bạn và công ty ký kết Hợp đồng lao động mà tôi đã trích dẫn điều luật nêu trên thì việc bạn cung cấp các hồ sơ mà công ty yêu cầu là phù hợp với quy định của pháp luật.

    Nếu có vấn đề gì còn thắc mắc bạn có thể gọi điện trực tiếp cho Luật sư để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng!

  • Ly hôn đơn phương

    Thưa luật sư tôi và chồng cưới nhau hơn 1 năm và có 1 con chung được 1 tháng tuổi. Nhưng do vợ chồng không hạnh phúc tôi muốn ly hôn đơn phương và có được quyền nuôi dưỡng con không. Với mức thu nhập hàng tháng là 5 triệu vậy tôi có giành được quyền nuôi dưỡng bé không. Và thủ tục cần những gì Cảm ơn luật sư

    Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời

    • 08/07/2019

    Ly hôn đơn phương

    Chào bạn,

    Đối với câu hỏi của bạn, tôi xin trả lời như sau: Hiện nay con chung của vợ chồng bạn được 01 tháng tuổi (dưới 36 tháng tuổi), do đó theo quy định của pháp luật bạn được quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung mặc dù có thể mức lương của bạn thấp hơn chồng bạn. 

    Bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn trong trường hợp chồng bạn không đồng ý. Trường hợp bạn có yêu cầu nuôi con thì chồng bạn sẽ phải có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con, về số tiền cấp dưỡng sẽ do hai vợ chồng thỏa thuận hoặc do một mức cụ thể Tòa án quyết định phù hợp với thực tế tại địa phương bạn sinh sống.

    Còn vấn đề gì còn thắc mắc bạn có thể điện thoại trực tiếp cho Ls Hoàng Thị Huế - 0902293579 để được hướng dẫn cụ thể.

  • Bán đất mà không cần sự đồng ý của người đồng thừa kế ở nước ngoài?

    Chào luật sư. Tôi có 1 vấn đề này hỏi luật sư nhờ luật sư tư vấn giúp Cha tôi có 1 mãnh vườn sổ đỏ của mảnh vường này để nguòi đứng tên là Hộ Gia Đình nghĩa là khi cha tôi bán mảnh vườn...

    Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời

    • 13/04/2018

    Bán đất

    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, tôi xin tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 138 Bộ luật dân sự năm 2015.

    \"Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

    2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

    3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.\"

    Để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của các thành viên trong hộ gia đình đối với trường hợp của bạn thì cách tốt nhất là tất cả các thành viên trong gia đình ủy quyền cho bố của bạn ký hợp đồng chuyển nhượng. Các thành viên đang sinh sống ở trong nước thì có thể đến Tổ chức hành nghề công chứng tại khu vực nơi có thửa đất làm văn bản ủy quyền cho bố của bạn. Đối với thành viên ở nước ngoài, việc ủy quyền được thực hiện thông qua Đại sứ quán của Việt Nam ở nước sở tại theo quy định tại Khoản 7, khoản 8 Điều 8 Luật Cơ quan đại diện nước Việt Nam tại nước ngoài năm 2009. Sau khi lập văn bản ủy quyền thì gửi về Việt Nam và làm thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự, trình tự thủ tục theo quy định tại Nghị định số 111/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

    Sau khi có đầy đủ văn bản ủy quyền hợp pháp, bố của bạn được ký hợp đồng chuyển nhượng thửa đất cho người khác.

    Luật sư Hoàng Thị Huế!

  • First
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • Last

Đánh giá (Rating) của iLAW

1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

Kinh nghiệm và bằng cấp

Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

Thành tựu trong nghề nghiệp

Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

Danh tiếng và uy tín trong nghề

Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

Đóng góp cho nghề

Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

Đóng góp cho cộng đồng

Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

10 - 9.0: Xuất sắc 

8.9 - 8.0: Rất tốt 

7.9 - 7.0: Tốt 

6.9 - 6.0: Trung bình

  • Về chúng tôi
  • Điều khoản sử dụng
  • Dành cho người dùng
  • Dành cho Luật sư
  • Chính sách bảo mật
  • Nội quy trang Nhận xét
  • Đánh giá của iLAW

Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Điện thoại: (028) 7303 2868

Email: cskh@i-law.vn

GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

© iLAW Inc. All Rights Reserved 2019