
Hoàng Thị Huế
Tổng cộng: 34
-
Nhận con nuôi
Em muôn hỏi luật sư hai vơ chong o voi nhau 17nam không co con bây gio hai vơ chong muốn nhận con nuôi ma hai vơ chong không co giây hơn thư vậy phải làm sau
Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời
Nhận con nuôi
Chào bạn,
Với các thông tin bạn đưa ra tôi xin tư vấn như sau:
Khoản 3 điều 8 Luật nuôi con nuôi quy định:
\"Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.\"
Như thông tin mà bạn đã cung cấp ở trên thì với trường hợp của bạn để làm thủ tục nhận nuôi con nuôi của cả 2 người là vợ chồng thì 2 người họ phải có quan hệ vợ chồng hợp pháp, có nghĩa là phải được đăng ký kết hôn. Như vậy để giải quyết trường hợp của bạn thì 2 người A và B sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn trước, sau đó mới thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi.
– Về thủ tục kết hôn
Để thực hiện thủ tục kết hôn theo đúng quy định của pháp luật, A và B phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Trước tiên 2 bên phải đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình:
\"1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Như vậy để hai bạn nhận con nuôi hợp pháp thì hai bạn phải thực hiện thủ tục đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật, sau đó làm thủ tục nhận con nuôi theo quy định.
Trân trọng!
Luật sư Hoàng Thị Huế.
-
Vay vốn ngân hàng trong thời kỳ hôn nhân
Chào luật sư! Tôi và vợ tôi đang trong tình trang giải quyết thủ túc ly hôn. trong thời gian sống chung vợ tôi có một khoản vay ngân hàng. nay vợ tôi không đóng và ngân hàng đến tìm tôi. Luật sư cho tôi...
Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời
Vay vốn ngân hàng trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ tại Điều 25 Luật hôn nhân và gia đình có quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện là Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình.
Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng.
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các Điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng.
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”
Như vậy, những nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm. Những nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình được coi là nghĩa vụ chung về tài sản.
Vợ bạn đứng tên hợp đồng vay tiền, tuy nhiên nếu việc vay tiền đó bạn biết và khoản tiền đó dùng để mua nhà và đáp ứng nhu cầu cho cả gia đình. Khoản nợ được hình thành trong thời kỳ hôn được coi là nợ chung trong thời kỳ hôn nhân. Cho nên, vợ và chồng cùng có nghĩa vụ trả nợ.
Căn cứ theo khoản 1 điều 7 Thông tư liên tịch số 012016TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
“1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định,…”.
Như vậy bạn và vợ có thể thỏa thuận để phân chia nghĩa vụ trả nợ, nếu không thỏa thuận được thì mỗi bên chịu trách nhiệm 50% với khoản nợ đó.
Trân trọng.
Luật sư Hoàng Thị Huế.
-
Làm thế nào để giành quyền nuôi con sau li hôn
Làm sao dành lại quyền nuôi con sau li hôn .vợ chồng tôi đã li hôn được hơn nửa năm nay và con hiện là đang do chồng nuôi. Mỗi lần tôi xin phép nhà chồng để đón con đi chơi chồng ngăn cản doạ...
Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời
Làm thế nào để giành quyền nuôi con sau li hôn
Chào chị,
Hiện nay con chị đã được giao cho chồng cũ của chị nuôi theo quyết định của Tòa án. Vì vậy, chị muốn thay đổi người trực tiếp nuôi con thì chị cần làm đơn yêu cầu thay đổi nuôi con gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ vào các chứng cứ liên quan đến việc chị có đầy đủ điều kiện để nuôi con hay không cũng như căn cứ các chứng cứ chứng minh việc chồng cũ chị không đảm bảo được việc nuôi con, không đảm bảo những điều kiện cần thiết cho con về kinh tế, chăm sóc, giáo dục để Tòa án quyết định giao con cho người đó.
Trân trọng.
Luật sư Hoàng Thị Huế.
-
Bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông
Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi bị xe tải đi ngượ chiều xuống dốc ôm cua mất lái lấn toàn bộ sang đường Tôi và đâm vào xe oto của Tôi. Hỏi lái xe tải phải có trách nhiệm đền bù xe tôi như thế...
Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời
Bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông
Chào anh, với câu hỏi của anh tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
“Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”
Như vậy nếu xe gây ra thiệt hại cho xe bạn mà có lỗi thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với thiệt hại thực tế gây ra.
Nếu quá trình điều tra xác định người lái xe có hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ là nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn thì hành vi của người lái xe tải phạm tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015
Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
Như vậy trong trường hợp tài sản của bạn bị thiệt hại trên 100.000.000 đồng thì bên gây ra thiệt hại có thể bị truy tố tội Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ nêu trên. Tuy nhiên nếu các bên thỏa thuận được về mức bồi thường thì bên gây thiệt hại có thể được bạn xin miễn trừ trách nhiệm hình sự.
Luật sư Hoàng Thị Huế. -
Thủ tục ly hôn
Xin chao, Toi muon tu van thu tuc ly di voi chong, muon duoc nuoi 2 con, gai sinh 2009, trai sinh 2014, duoc tro cap moi be 5 tr/th, tai san khong tranh chap chi mong giai quyet som Cam on
Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời
Thủ tục ly hôn
Chào chị,
Đối với yêu cầu của chị, tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Ly hôn có thể theo hai hình thức: Đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn tùy thuộc vào tình trạng hôn nhân, sự thống nhất về tình cảm, con chung, tài sản chung của hai vợ chồng. Nếu hai vợ chồng chưa thống nhất được các vấn đề nêu trên, nhận thấy tình cảm không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng thì chị có thể làm đơn Đơn ly hôn đơn phương.
Căn cứ vào tình trạng quan hệ hôn nhân, căn cứ vào mâu thuẫn giữa chị và chồng đã đến mức trầm trọng hay chưa, có thể hòa giải được hay không thì Tòa án quyết định chấp nhận đơn ly hôn để chị được ly hôn với chồng hay không?
Đối với việc ai là người được quyền nuôi con: Tòa án căn cứ tình hình thực tế liên quan đến khả năng kinh tế, điều kiện nơi ở, và các điều kiện khác của chị có đảm bảo được nuôi cả hai con hay không? Nếu chị được quyền nuôi cả hai con thì chồng chị phải có trách nhiệm đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Để nhận được tư vấn cụ thể, chi tiết theo vụ việc chị có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư Hoàng Thị Huế.
Trân trọng!
-
Quyền nuôi con
Con tôi năm nay được 1 tuổi . Nếu như ly hôn thì quyền nuôi con sẽ thuộc về ai . Vì nhà chồng có quyền thế tôi sợ không thắng kiện . Và những điều kiện để giành được quyền nuôi con là gì . Mong...
Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời
Quyền nuôi con
Chào bạn,
Luật sư xin đưa ra ý kiến tư vấn đối với câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy trong trường hợp con bạn 01 tuổi thì bạn sẽ là người được trực tiếp nuôi con, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Điều kiện để bạn được quyền nuôi con là bạn đủ điều kiện về kinh tế, nơi cư trú và các điều kiện khác phù hợp cho sự phát triển bình thường của đứa trẻ.
Trân trọng.
Luật sư Hoàng Thị Huế.
-
Thắc mắc về sở hữu tài sản nhà
Chào quý vị luật sư ! Tôi có gặp trường hợp khúc mắt như sau : Cách đây 3 tháng tôi có mua 1 căn nhà. Có thỏa thuận với chủ nhà là 3 tháng sau sẽ lấy vì để họ xây nhà mới.Hôm tôi đến nhận nhà...
Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời
Thắc mắc về sở hữu tài sản nhà
Chào anh, liên quan đến câu hỏi của anh, tôi xin có 1 số ý kiến như sau:
Trong hợp đồng hai bên không thỏa thuận về việc mua bán nhà là nhà đã hoàn thiện (tức là giữ nguyên hiện trạng sử dụng) hay chỉ bán nhà thô. Các tài sản như cửa, thiết bị vệ sinh được coi là nội thất trong nhà. Do đó việc chủ nhà vẫn có quyền lấy lại các tài sản trên nếu hai bên không có thỏa thuận khác.
Vì vậy trong trường hợp này cũng chưa thể xác định là chủ nhà làm như vậy là không đúng. Do đó, nếu anh muốn giữ lại các tài sản trên của ngôi nhà thì anh và chủ nhà cần thỏa thuận lại với nhau để thống nhất việc bán nhà đó.
Trân trọng.
Luật sư Hoàng Thị Huế
-
Vay tiền nhưng không trả
nhà tôi có cho một cô gần nhà vay tiền tầm khoảng 350000000 .nhưng bây giờ cô ây chạy tạm thời k có ở nhà .mỗi lần cho vay có giáy vay tiền và có ng làm chứng. cho tôi hỏi tôi có thể đưa ra pháp luạt...
Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời
Vay tiền nhưng không trả
Chào bạn,
Với câu hỏi của bạn, tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Quan hệ vay mượn là quan hệ pháp luật dân sự, do đó trong trường hợp việc vay nợ giữa bạn và người vay là có thật, hợp pháp và có đầy đủ giấy tờ chứng minh việc đó thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu bên vay trả lại số tiền bạn đã cho vay bằng việc thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì làm đơn khởi kiện gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Tuy nhiên hiện giờ bạn đang có một vướng mắc đó là người vay đã bỏ trốn tạm thời không liên lạc được. Trong trường hợp này bạn có thể thông qua người thân của người đó, đến địa chỉ nơi cư trú trước đó của người đó để biết thông tin hiện tại của người vay. Trường hợp bạn đã tìm kiếm nhưng không xác định được địa chỉ của người này thì có thể yêu cầu tòa án thông báo tìm kiếm vắng mặt đối với người vay này. Hết thời hạn tìm kiếm mà người đó không có mặt để giải quyết việc vay nợ, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc vay nợ của mình mà vắng mặt người vay đó để đòi lại tiền.
Luật sư Hoàng Thị Huế.
-
Người lao động yêu cầu tăng tiền lương
Em và 9 đồng nghiệp khác đều làm kỹ thuật sửa máy của 1 bộ phận cho 1 cty chủ là người đài loan giám đốc là người trung quốc. Mọi người đều làm việc thấp nhất từ 3 năm đến 9 năm. Mới đây...
Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời
Người lao động yêu cầu tăng tiền lương
Với các nội dung bạn cung cấp, tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định về Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ở đây bạn cần xác định lý do buộc thôi việc, việc chấm dứt hợp đồng với bạn có thuộc các trường hợp trên hay không. Nếu không thì công ty có thể đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn traí luật. Khi đó căn cứ vào Điều 42 Bộ luật lao động 2012 về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Việc yêu cầu tăng lương thì bạn cần xem xét đến các nội dung của Hợp đồng lao động, quy chế của công ty có phù hợp hay không, được quy định cụ thể không.
Do đó, trong trường hợp này, bạn cần thỏa thuận lại với công ty các nội dung trên theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động nếu xét thấy việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái luật, nếu công ty không đồng ý thì bạn làm đơn khởi kiện vụ án lao động ra tòa án có thẩm quyền để giải quyết, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trân trọng!
Luật sư Hoàng Thị Huế.
-
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tôi có 1 việc trình bày sao đây tôi có 1 người Em vợ và Em vợ tôi quen với 1 người tên là dũng có làm việc dậy vỏ thuật ở công an hình sự thành phố Phan thiết Bình Thuận .anh dũng nói có thể mua xe thanh...
Luật sư Hoàng Thị Huế đã trả lời
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Chào bạn, tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Việc cơ quan nhà nước thanh lý tài sản công được thực hiện công khai, minh bạch. Tùy vào loại và giá trị tài sản mà có thể thanh lý theo hình thức bán đấu giá hoặc bán với giá niêm yết hoặc bán theo hình thức chỉ định. Theo như bạn cung cấp, anh Dũng chỉ là người dạy võ thuật tại Công an thành phố Phan Thiết, như vậy anh Dũng không có quyền hạn, nhiệm vụ gì trong việc thanh lý tài sản của cơ quan công an và không thể quyết định bán thanh lý xe Exciter cho ai. Việc anh Dũng nói mua giúp cho bạn và người thân xe Exciter thanh lý nhưng sau khi nhận tiền lại không thực hiện là hành vi gian dối nhằm tạo cho bạn và gia đình sự tin tưởng sẽ mua được xe thanh lý mà giao tiền. Hành vi của anh Dũng có dấu hiệu phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Với trường hợp này, bạn và những người đã giao tiền cho anh Dũng cần đến Cơ quan công an nơi xảy ra sự việc để tố giác tội phạm. Cơ quan công an sẽ tiến hành xác minh, điều tra và giải quyết theo quy định, giúp bạn thu hồi lại số tiền bị anh Dũng chiếm đoạt.
Luật sư Hoàng Thị Huế