Đào Văn Thái
Tổng cộng: 4
-
thừa kế Di Chúc
Chúng tôi đang sống ở nước ngoài, và là một trong danh sách con cái trong Di Chúc Ba Má để lại. Người con trưởng trong gia đình từ chối trao đổi ý kiến với chúng tôi, nếu chúng tôi không theo ý kieenbans căn nhà thừa kế ngay. Bà ủy quyền cho đứa con là luật sư. Dứa con này cho mình là luật sư nói với các người trong danh sách thừa kế là sẽ dùng pháp luật để giải quyết nếu không chịu bán nhà. Chúng tôi đều ngạc nhiên về chuyện ủy quyền và lòi hăm dọa đi trái lại đạo đức luật sư. Chúng tôi cũng băn khoăn làm sao tiến hành thúc hiện bản di chúc. Bản Di Chúc không xác đinh người giũ Di Chúc, không chỉ đinh ai ;à người thục hiện di chúc. Chúng tôi cung băn khoăn vể khả năng có thể bị hăm dọa vì bứt dây động rừng. Cám ơn Luật Sư đọc câu hỏi này. Xin được Luật Sư cho ý kiến. Chúng tôi ẩn danh, vì khă năng bị trả đủa lớn.
Luật sư Đào Văn Thái đã trả lời
thừa kế Di Chúc
Chào bạn.
Hiện tại nội dung vụ việc bạn trình bày rất chung chung, cũng như các giấy tờ liên quan đến vụ việc bạn chưa cung cấp nên Luật sư chưa thể tư vấn hay trả lời cho bạn được.
Bạn có thể cung cấp các giấy tờ liên quan đến vụ việc và Luật sư sẽ tư vấn giúp bạn.
Trân trọng!
-
Hôn nhân
Vk ck tôi ly thân từ tháng 7 năm 2019. Chúng tôi có 1 con chung bé ở với tôi từ tháng 7 .2019 đến nay. Hiện tại vk ck tôi làm đơn ly hôn vk tôi muốn quyền nuôi con do con tự chọn . Con chúng tôi hiện tại gần 6 tuổi. Luật sư cho tôi hỏi tôi muốn tranh quyền nuôi con có được không
Luật sư Đào Văn Thái đã trả lời
Hôn nhân
Chào bạn.
Theo Điều 81 Luật HNGĐ thì việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như sau:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Do đó, nếu anh muốn giành quyền nuôi con thì anh cần phải chứng minh nếu anh được quyền nuôi con thì quyền lợi về mọi mặt của con sẽ đảm bảo hơn vợ anh. Để chứng minh việc đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con thì thường thông qua việc chứng minh về: Công việc, chỗ ở, thu nhập hằng tháng, thời gian chăm sóc, giáo dục con ....
Trên đây là tư vấn của Luật sư. Hi vọng giúp ích được cho anh. Trân trọng!
-
Em cần hỗ trợ về tranh tranh hợp đồng mua bán nhà đất
Dạ là em có một hợp đồng mua bán đất. Bên mua nhận làm sổ mà bị chậm trễ hơn 3 tháng vẫn chưa xong bên em có yêu cầu không bán nữa vì trễ so với hợp đồng và đồng ý trả lại cọc và đưa thêm 20 triệu vì sổ đã làm được một ít. Bên mua không đồng ý mà bắt bên em nếu không bán thì đền cọc và chi phí làm sổ . Bên em không đồng ý và nói là nếu muốn đền cọc thì cứ đưa ra toà toà giải quyết thì bên đó nói là sẽ không đưa ra toà mà chặn giáo dịch đất nhà em và giữ sổ đó không trả. Nhờ luật sư tư vấn và báo giá giải quyết vấn đề giùm em ạ bên e đang muốn hủy hợp đồng mua bán đó
Luật sư Đào Văn Thái đã trả lời
Em cần hỗ trợ về tranh tranh hợp đồng mua bán nhà đất
Chào bạn!
Hiện tại với những thông tin bạn cung cấp Luật sư chưa thể tư vấn chính xác cho bạn được. Bạn cần cung cấp thêm hồ sơ, giấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng, đặt cọc đối với thửa đất trên để luật sư có thể tư vấn cho bạn chính xác hơn.
-
Đất đai
Gia đình tôi có khai hoang, sử dụng 1 mảnh đất từ năm 1994 cho đến nay nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ. Luật sư cho tôi hỏi để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên thì cần những điều kiện gì? Cảm ơn!
Luật sư Đào Văn Thái đã trả lời
Đất đai
Theo Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 01/2017/NĐ-CP điều kiện cấp Giấy chứng nhận gồm: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất, đất không có giấy tờ (đất do khai hoang, đất lấn, chiếm, được giao không đúng thẩm quyền).
1. Cấp Giấy chứng nhận khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được chia thành các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, có giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy tờ đứng tên mình)
Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực).
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở…
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp…
Trường hợp 2: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác
Theo khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đủ điều kiện sau:
+ Đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (hợp đồng, văn bản chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế).
+ Nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
+ Không có tranh chấp.
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải…
– Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
– Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
– Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
– Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Lưu ý: Khi được cấp Giấy chứng nhận nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo thông báo của cơ quan thuế.
Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.
2. Cấp Giấy chứng nhận khi đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:
Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và có thể nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
– Đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
– Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai.
– Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.