iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Lê Quốc Giang

          Tổng cộng: 4

          Lê Quốc Giang
          Gọi 0966366858
          • Hỏi về bộ luật hình su

            E có liên can đến việc lợi dụng tin nhiệm chiếm đoạt tai san .cách đây 6 năm .bay giờ e mới nghe bị truy nã .e mới lên mạng coi .những e ko nhận đc to gjay mới nào .ma chỉ nhận đc điện thoại hư dọa e .vậy bây giờ e phai lam sao

            Luật sư Lê Quốc Giang đã trả lời

            • 05/12/2022

            Hỏi về bộ luật hình su

            Chào bạn,
            Đối với vấn đề của bạn, Luật sư trả lời như sau:

            Truy nã là việc cơ quan điều tra ra quyết định truy tìm tung tích tội phạm khi người đó bỏ trốn không biết đang ở đâu, nhằm bắt giữ người có hành vi phạm tội đang lẩn trốn để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

            * Những đối tượng bị truy nã được quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC gồm:
            "1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
            2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
            3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
            4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
            5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn."

            * Điều 231 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định về Truy nã bị can như sau:
            "1. Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can.
            2. Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).
            Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.
            3. Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai."

            Như vậy, nếu như bạn bị truy nã thì cơ quan chức năng phải có bằng chứng chứng minh rằng bạn có hành vi bỏ trốn.

            * Lệnh truy nã được thông báo tới công an cấp xã, huyện, tỉnh và nhiều những cơ quan khác được quy định tại Điều 6, Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC. Bên cạnh đó, Quyết định truy nã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân biết, phát hiện, bắt giữ đối tượng bị truy nã. Như vậy việc bạn không nhận được giấy tờ gì về việc truy nã là bình thường vì cơ quan chức năng không biết bạn đang ở đâu nên mới phát lệnh truy nã.

            * Về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, Căn cứ Khoản 2, Điều 27, Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
            "a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
            b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
            c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
            d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng."
            Nếu trong thời hạn này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. Theo thông tin bạn mô tả, thời điểm bạn phạm tội là 6 năm về trước, bạn cũng không nêu rõ rằng bạn đã bị truy nã bao lâu. Theo quy định trên, chỉ cần bạn ra đầu thú hoặc bị bắt giữ thì thời hiệu sẽ tính lại từ đầu, tức dù cho sự việc đã qua 6 năm nhưng vì bạn bị truy nã nên sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này.

            Nếu cần được tư vấn thêm về Hình sự, hãy liên hệ với Luật sư Lê Quốc Giang - Luật sư chuyên bào chữa hình sự - qua số điện thoại 0966.366.858 để được Luật sư tư vấn cụ thể hơn.

            Trân trọng!

          • Đất đai

            Chào luật sư. Sự việc của tôi có nội dung như sau: Tôi có bán 1 mảnh đất cho 1 người làm họp đồng tay giữa 2 bên. Trả trước 2/3 số tiền, số tiền còn lại sẽ chi trả nốt khi hoàn tất sổ đỏ. Nhưng bên mua khi làm xong giấy tờ lại ko chịu chi trả số tiền còn lại. Nêu nhiều lý do rất vô lý

            Luật sư Lê Quốc Giang đã trả lời

            • 02/12/2022

            Đất đai

            Chào bạn,
            Đối với vấn đề của bạn, Luật sư trả lời như sau:

            * Trước hết, theo như những thông tin bạn cung cấp thì hai bên giao kết hợp đồng bằng văn bản viết tay, bạn không nêu rõ rằng hợp đồng đã được công chứng chứng thực nên chúng tôi xin giải thích quy định pháp luật về vấn đề này. Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
            "Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”
            Theo đó, nếu hợp đồng mua bán đất của bạn chưa được công chứng chứng thực thì có khả năng sẽ không có giá trị pháp lý vì vi phạm về hình thức giao kết.
            Tuy nhiên, trong trường hợp hợp đồng đã được thực hiện đến 2/3 nghĩa vụ thì bạn vẫn có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015:
            "Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực."
            Bạn có đưa ra tình tiết "trả trước 2/3 số tiền" nên nếu hợp đồng chưa được công chứng chứng thực thì hợp đồng giữa bạn và người mua vẫn có hiệu lực pháp lý và cả hai bên đều phải thực hiện đúng theo quyền và nghĩa vụ đã nêu trong hợp đồng.


            * Thứ hai, bên mua đã chậm nghĩa vụ thanh toán nốt số tiền còn lại khi hoàn tất sổ đỏ, như vậy có thể xác định bên mua chưa thực hiện xong nghĩa vụ trong hợp đồng. Nghĩa vụ thanh toán đầy đủ và đúng hạn là nội dung quan trọng trong hợp đồng, vì vậy bạn có quyền khởi kiện ra toà yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vì một bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng.
            Căn cứ Khoản 1, Điều 423, Bộ luật dân sự 2015:
            "Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
            a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
            b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;"
            Hợp đồng bị huỷ bỏ, hai bên sẽ hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận theo như trong thoả thuận ở hợp đồng.


            * Thứ ba, Nếu không huỷ bỏ hợp đồng, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện ra toà yêu cầu bên mua hoàn thành nốt nghĩa vụ thanh toán kèm theo số tiền lãi chậm trả phát sinh thêm.
            Về lãi suất chậm trả được các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015. Nếu không có thoả thuận về mức lãi suất cụ thể thì thực hiện căn cứ theo khoản 2, Điều 468 như sau:
            "Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."

            Vì những thông tin bạn cung cấp chưa thực sự chi tiết nên chúng tôi chỉ có thể đưa ra nội dung tư vấn khách quan nhất. Những vụ việc liên quan đến đất đai cần phải đánh giá hồ sơ cụ thể để đưa ra ý kiến tư vấn chi tiết và chuyên sâu. Nếu cần tư vấn chuyên sâu, bạn liên hệ Luật sư Lê Quốc Giang qua số điện thoại: 0966.366.858 để được Luật sư hỗ trợ kịp thời!

            Trân trọng,

          • Hình Sự

            Em trai tôi năm nay đủ 18 tuổi và có quen 1 bạn gái và hai đứa đã quan hệ tình dục với nhau. Nhưng bé gái chưa đủ 16 tuổi và gia đình bé gái khởi kiện em trai tôi. Nhưng bên tôi có bằng chứng là bé gái tự nguyện không bị ép buộc hay cưỡng ép gì hết. Khi quen nhau thì em trai tôi không biết bé gái chưa đủ 16 tuổi. Đến khi gia đình bé gái khởi kiện thì bên chúng tôi mới biết rõ bé chưa đủ 16 tuổi. Cho tôi hỏi nếu xét tội thì em tôi bị xử lý như thế nào ạ

            Luật sư Lê Quốc Giang đã trả lời

            • 30/11/2022

            Hình Sự

            Chào bạn,
            Đối với vấn đề của bạn, Luật sư trả lời như sau:

            Theo những thông tin bạn cung cấp, khi thực hiện hành vi quan hệ tình dục với bạn gái thì em trai của bạn đã đủ 18 tuổi và người bạn gái chưa đủ 16 tuổi (bạn không nêu rõ độ tuổi cụ thể nên chúng tôi coi như bé gái trong độ tuổi từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi), có bằng chứng cho thấy cả hai cùng tự nguyện quan hệ tình dục mà không có hành vi đe doạ hay cưỡng bức. Vì vậy sẽ không cấu thành tội hiếp dâm hoặc cưỡng dâm với người chưa đủ 16 tuổi (Điều 142, 144 BLHS 2015).
            Thay vào đó, hành vi của em trai bạn sẽ bị quy vào "Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi", được quy định tại Điều 145 BLHS 2015 như sau:
            "Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm."
            Lưu ý:
            - Dù cho việc quan hệ tình dục có yếu tố tự nguyện của bạn gái hay không thì em trai bạn bạn vẫn phạm tội và vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự kể cả gia đình bạn gái có yêu cầu khởi tố hay không.
            - Trong cấu thành tội phạm này, buộc người phạm tội phải nhận thức được việc mình đang giao cấu với người chưa đủ 16 tuổi. Tình tiết em trai bạn không biết người yêu chưa đủ 16 tuổi không phải căn cứ để xác định em trai bạn không phạm tội.

            Như vậy, trong trường hợp em trai bạn đã có hành vi quan hệ tình dục với người chưa đủ 16 tuổi, bất luận em trai bạn có biết hay không biết việc này thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự "Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi" với khung hình phạt từ 01 năm đến 05 năm tù. Cần phải xét đến những tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự mới có thể đưa ra được mức hình phạt hợp lý. Vì chưa tiếp cận vụ việc một cách chi tiết nên Luật sư chưa thể đưa ra tư vấn chuyên sâu cho bạn.

            Nếu cần tư vấn chuyên sâu, bạn liên hệ Luật sư Lê Quốc Giang qua số điện thoại: 0966.366.858

            Trân trọng,

          • Luật hình sự

            Em tôi đi chơi bida xong vào xe ngủ không gây gỗ hay quen biết bàn bên cạnh,nhưng 2 thanh niên bàn bên thấy em tôi vào xe ngủ thì ra mở cửa xe dùng gậy bida đánh em tôi liên tục,lúc này tỉnh giấc e tối có đẩy 2 thanh niên ra rồi đỡ lấy cây bida vụt lại trúng đầu 1 thanh niên sau đó đưa đi cấp cứu gd có thăm nôm cơm thuốc chửa trị giám định thương tật 81%.cho tôi hỏi em tôi có thể quy vào tội tự vệ vướt quá giói hạn dc ko ak..hiện đã tạm giam 6thang vs tội danh giết người

            Luật sư Lê Quốc Giang đã trả lời

            • 30/11/2022

            Luật hình sự

            Chào bạn,
            Đối với vấn đề của bạn, Luật sư trả lời như sau:

            Theo Khoản 2, Điều 22, BLHS 2015 quy định về Phòng vệ chính đáng:
            "Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại."

            * Để đánh giá được hành vi chống trả của em trai bạn là quá mức cần thiết hay không là tương đối phức tạp, cần một số căn cứ như: mức độ thiệt hại gây ra, sức mạnh của hành vi tấn công, tính chất và mức độ nguy hiểm của phương pháp, phương tiện, công cụ mà người tấn công sử dụng... Theo như mô tả, em trai bạn đã sử dụng gậy bida để vụt vào đầu nạn nhân, là bộ phận trọng yếu trên cơ thể có thể gây ra hậu quả chết người. Như vậy, có căn cứ để xác đinh đây là hành vi chống trả quá mức cần thiết, vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
            Về định tội danh, pháp luật Hình sự quy định về hai tội danh liên quan đến vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là: Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Điều 126, BLHS2015); Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Điều 136, BLHS 2015).


            * Để xác định hành vi của em bạn bị quy vào tội giết người hay cố ý gây thương tích, cần phải dựa vào những yếu tố như:
            - Mục đích của hành vi phạm tội: Nếu em bạn thực hiện hành vi nhằm mục đích tước đoạt tính mạng của nạn nhân thì đó là tội giết người. Nếu em bạn thực hiện hành vi chỉ nhằm mục đích gây tổn hại đến thân thể nạn nhân, việc nạn nhân bị thương tật hay dẫn đến chết người nằm ngoài ý thức chủ quan của em bạn thì có thể xác định là tội cố ý gây thương tích.
            - Yếu tố lỗi: Trong trường hợp phạm tội cố ý gây thương tích, người phạm tội chỉ mong muốn hoặc bỏ mặc cho hậu quả gây thương tích xảy ra. Còn trường hợp phạm tội giết người thì người phạm tội mong muốn hậu quả chết người xảy ra, nếu hậu quả này không xảy ra thì được xác định là giết người chưa đạt. Trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có khả năng làm chết người mà bỏ mặc cho hậu quả xảy ra thì nếu hậu quả là gây thương tích thì định tội "Cố ý gây thương tích", nếu hậu quả là chết người thì định tội "Giết người".
            - Một số yếu tố khác cần sự xác minh của cơ quan điều tra như: Mức độ, cường độ tấn công; Vị trí tác động trên cơ thể; Vũ khí sử dụng...


            * Khung hình phạt đối với từng tội danh:
            - Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, Khoản 1 Điều 126 BLHS 2015 quy định như sau:
            "Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm."
            - Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, Khoản 2 Điều 136 BLHS 2015 quy định như sau: "Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên."


            Nếu cần tư vấn thêm, bạn liên hệ Luật sư Lê Quốc Giang qua số điện thoại: 0966.366.858 để được hỗ trợ nhanh nhất!


            Trân trọng,

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019