Lê Thị Kim Soa
Tổng cộng: 74
-
Anh trai đánh em gái
Luật sư cho em hỏi: Chồng em đánh em gái vì tội hỗn láo nhiều lần với anh mình và còn mâu thuẫn về tiền bạc, chồng em nóng giận quá nên đánh vào mặt em gái bị chảy máu mũi và được Công an mời...
Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời
Anh trai đánh em gái
Chào bạn. Trường hợp của bạn luật sư trả lời như sau
Vì bạn chưa nói rõ là chồng bạn đánh em gái bạn bị thương tích bao nhiêu % nên không thể xác định chồng bạn có phạm tội cố ý gây thương tích theo điều 104 hay không được.
Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư để được giải đápXin trân trọng.
Luật sư tư vấn: Lê Thị Kiêm Soa
-
Tư vấn về ly hôn
Cho tôi hỏi là tôi viết đơn ly hôn và chồng đồng ý kí tên nhưng không chịu ra tòa thì phải làm sao ạ ?
Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời
Tư vấn về ly hôn
Chào bạn. Luật sư xin trả lời trường hợp của bạn như sau:
Căn cứ Điều 277 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
Nếu Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà chồng bạn vẫn vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án phải thông báo cho chồng bạn biết về việc hoãn phiên tòa.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, chồng của bạn phải có mặt trừ trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
+ Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
+ Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
Trong trường hợp này, chồng bạn được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì Tòa án sẽ xét xử ly hôn vắng mặt chồng.
Trên đây là nội dung tư vấn, có vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư LÊ THỊ KIM SOA để được giải quyết.
-
Thủ tục ly hôn
Xin luật sư tư vấn giúp tôi thủ tục, hồ sơ ly hôn áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh. Cảm ơn Luật sư.
Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời
Thủ tục ly hôn
Chào bạn. Luật sư tư vấn về thủ tục ly hôn như sau:
Thủ tục ly hôn ở Việt Nam được chia thành các dạng như sau:
- Ly hôn thuận tình (Điều 55 luật hôn nhân gia đình 2014) tức là hai vợ chồng ý thống nhất chấm dứt quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, chia tài sản (hoặc thống nhất không chia)
- Ly hôn đơn phương ( điều 56 luật hôn nhân gia đình 2014)
Về thẩm quyền :
- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
- Đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thuộc tòa án nhân dân cấp tỉnh/Thành phố trực thuộc TW
Các loại giấy tờ cần thiết thông thường gồm:
-Đơn xin ly hôn(theo mẫu)
-Giấy đăng ký kết hôn (bản gốc)
- Giấy khai sinh các con(nếu có, bản sao)
- Chứng minh nhân dân, hộ khẩu( bản sao)
-Giấy chứng minh quyền sở hữu tài sản(bản sao,nếu có tranh chấp)
Các bước làm hồ sơ ly hôn:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ, làm đơn
Bước 2: nộp hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền
Bước 3: nhận kết quả thụ lý đơn theo phiếu hẹn của tòa
Bước 4: Đóng dự phí tại thi hành án dân sự và nộp biên lai cho tòa
Bước 5: Tham gia theo giấy triệu tập của tòa án
Trên đây là những tư vấn chung về thủ tục ly hôn. Để được tư vấn cụ thể bạn có thể vui lòng liên hệ luật sư LÊ THỊ KIM SOA.
-
Yêu cầu được nuôi con sau ly hôn
Thưa luật sư , Năm 2011 tôi và vợ ly hôn. Lúc đó con gái chúng tôi được 9 tuổi và cháu có nguyện vọng sống với mẹ nên tòa tuyên vợ tôi được quỳên nuôi con. Năm nay con tôi đã 15 tuổi và mẹ cháu...
Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời
Yêu cầu được nuôi con sau ly hôn
Chào bạn. Trường hợp của bạn luật sư tư vấn như sau:
Căn cứ luật hôn nhân gia đình Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Theo quy định trên thì có thể thấy, bạn có quyền yêu cầu Tòa án quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên Tòa án chỉ giải quyết khi có một trong các căn cứ: cha, mẹ có thỏa thuận thay đổi hoặc người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Vì vậy bạn phải chứng minh được các điều kiện đó trước tòa mới có cơ sở nuôi con gái mình.
Việc con gái bạn về ở với bạn mà không được sự đồng ý của bạn thì vợ bạn có thể yêu cầu tòa án không cho phép bạn được thăm cháu vì cản trở đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng con của vợ bạn theo Điều 82 luật hôn nhân gia đình
Nếu muốn cho con về ở với bạn thì luật sư tư vấn cho bạn là sau khi bạn làm đơn và được tòa án chấp thuận cho việc thay đổi quyền nuôi con bạn
Trên đây là toàn bộ tư vấn cho bạn, mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư LÊ THỊ KIM SOA để được giải đáp thêm
-
Xác nhận hôn nhân
Xin hỏi Luật sư việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho nam giới đã đủ 18 tuổi vào mục đích nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có được không? mong luật sư tư vấn giúp.
Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời
Xác nhận hôn nhân
Chào bạn,
Luật sư LÊ THỊ KIM SOA, Trưởng văn phòng luật sư LÊ TRẦN tư vấn cho bạn như sau
Đối với những trường hợp cá nhân chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng đã ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án thì cần có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, vì vậy, nếu bạn muốn làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất từ người bán sang cho bạn thì bạn bắt buộc phải có giấy này trong hồ sơ sang tên. Hiện nay chưa có bất cứ một định nghĩa chính xác nào về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng theo cách hiểu chung nhất, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhận được hiểu là căn cứ để chứng minh tại thời điểm xác nhận, cá nhân đó đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình.
Theo quy định của Pháp luật hiện hành, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định trong Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch. Theo đó, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cá nhân được quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu thì các cơ quan quy định trên là các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy.
Thứ hai, chủ thể xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Những người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng sau đó ly hôn và đã có bản án, quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn, trong thời gian đó chưa kết hôn với bất kỳ ai thì khi có nhu cầu cần thiết sử dụng, được cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài sau đó làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi rõ vào sổ hộ tịch về việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Thứ tư, về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Trân trọng.
Luật sư Lê Thị Kim Soa.
-
Cơ quan nhà nước có đuuợc thuê luật sư bào chữa hay không
Hiện nay tôi đang công tác tại UBND của 1 tỉnh, cơ quan tôi đang bị kiện hành chính. Phó chủ tịch UBND là người đại diện cho cơ quan. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này cơ quan tôi có được thuê Luật...
Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời
Cơ quan nhà nước có đuuợc thuê luật sư bào chữa hay không
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư.
Luật sư LÊ THỊ KIM SOA trưởng văn phòng luật sư LÊ TRẦN tư vấn cho câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 60 luật tố tụng hành chính 2015:
3. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.
Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia tố tụng hành chính thì các thành viên có thể ủy quyền cho một thành viên hoặc người khác làm đại diện tham gia tố tụng hành chính.
Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Người được ủy quyền phải tham gia vào quá trình giải quyết toàn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bị kiện theo quy định của Luật này.
Như vậy trong trường hợp cơ quan của bạn bị kiện thì chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư để được giải đáp.
-
Quy định về thời gian cụ thể tập sự đối với giáo viên mầm non
Xin Luật sư tư vấn cho giúp tôi: hiện tại thời điểm tháng 10/2017, quy định cụ thể về trừ thời gian tập sự của giáo viên bậc mầm non, bậc tiểu học, bậc trung học cơ sở để tính thâm niên nghề...
Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời
Quy định về thời gian cụ thể tập sự đối với giáo viên mầm non
Chào bạn. Luật sư LÊ THỊ KIM SOA trưởng văn phòng luật sư LÊ TRẦN tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Thông tư 05/1016 TT-BGD THÔNG TƯ QUY ĐỊNH THỜI GIAN TẬP SỰ THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN
Điều 2. Thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên
1. Để được bổ nhiệm các chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, người trúng tuyển phải thực hiện thời gian tập sự 6 tháng.
2. Để được bổ nhiệm các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, người trúng tuyển phải thực hiện thời gian tập sự 6 tháng.
3. Để được bổ nhiệm các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, người trúng tuyển phải thực hiện thời gian tập sự 9 tháng.
4. Để được bổ nhiệm các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông, người trúng tuyển phải thực hiện thời gian tập sự 9 tháng.
5. Để được bổ nhiệm các chức danh nghề nghiệp giảng viên, người trúng tuyển phải thực hiện thời gian tập sự 12 tháng.
Như vậy đối với giáo viên mầm non, tiểu học thời gian tập sự là 06 tháng. Đối với giáo viên trung học cơ sở là 09 tháng.
Thời gian không được tính thời gian tập sự quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 05/2016
“1. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian ốm đau từ 03 ngày trở lên, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. Thời gian tiếp tục tập sự được thực hiện ngay sau khi người trúng tuyển đã hết thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội; đã hết thời gian nghỉ ốm; hết thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền”.
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư để được tư vấn cụ thể
Luật sư Lê Thị Kim Soa
-
Tư vấn về tiền trách nhiệm nuôi con sau ly hôn
Xin chào iLAW! Tôi đã ly hôn năm 2012 và được pháp luật Việt Nam cho phép quyền nuôi con. Bố cháu bé phải có trách nhiệm chu cấp cho cháu 700.000đ/ tháng nhưng đã 5 năm nay bố...
Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời
Tư vấn về tiền trách nhiệm nuôi con sau ly hôn
Chào bạn. Trường hợp của bạn luật sư LÊ THỊ KIM SOA trưởng văn phòng luật sư LÊ TRẦN tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định tại Điều 107 về nghĩa vụ cấp dưỡng :
\"Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô,dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác”.
Việc chồng bạn không cấp dưỡng cho con bạn là vi phạm quy định pháp luật, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu anh ta phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực.
Căn cứ theo Điều 119 quy định về người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:
”Trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Toà án không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình, thì người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó\"
Về hình thức xử phạt, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự,… không quy định trực tiếp biện pháp xử phạt đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên hành vi này được quy định chung tại điểm a khoản 3 Điều 52 Nghị định 110/2013/NĐ-CP. Theo đó, hành vi “không thực hiện công việc phải làm… theo bản án, quyết định” của tòa án có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.
Còn về thủ tục bạn chuẩn bị đơn yêu cầu về việc cấp dưỡng gửi lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú để yêu cầu giải quyết. Trong đơn bạn cần trình bày các thông tin như: Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên Tòa án nơi yêu cầu; họ, tên, địa chỉ của người bị yêu cầu; nội dung yêu cầu; ghi rõ ngày, tháng, năm, ký tên hoặc điểm chỉ,...Kèm theo đó phải có bản án, quyết định được yêu cầu và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư để được tư vấn cụ thể
-
Tư vấn quyền hạn thăm nom con sau ly hôn
Kính gửi luật sư! Tôi tên là Nguyễn Biên Thùy tôi có vấn đề xin luật sư tư vấn giúp tôi.Tôi và vợ ly hôn thuận tình, chúng tôi có 01 con chung, và chúng tôi đã thống nhất với nhau là vợ tôi là người...
Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời
Tư vấn quyền hạn thăm nom con sau ly hôn
Chào bạn,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư
Luật sư LÊ THỊ KIM SOA trưởng văn phòng luật sư LÊ TRẦN tư vấn cho bạn như sau
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định của có hiệu lực pháp luật của tòa án.Như bạn trình bày thì bạn đã ly hôn vợ và con bạn đang được vợ trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên sau khi ly hôn bạn vẫn có quyền và nghĩa vụ nhất định đối với con của mình. Không ai được ngăn cản quyền đó của bạn đối với con cả. Theo luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Theo đó, bạn có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, đó là quyền của cha, mẹ khi mà không được trực tiếp nuôi con, không ai được cản trở quyền đó vì đó là quyền cơ bản của mỗi người cha, mẹ. Người trực tiếp đang nuôi con cũng không có quyền cản trở người không trực tiếp nuôi con gặp con theo quy định như sau:
“Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1, Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2, Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Như vậy, vợ bạn đang trực tiếp nuôi con không được phép cản trở bạn thực hiện việc thăm nom, chăm sóc con, bạn chỉ bị hạn chế quyền này khi có những hành vi như : Phá tán tài sản của con; có lối sống đồi trụy; Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội…. và bị Tòa án tuyên hạn chế quyền thăm nom con. Còn trường hợp của bạn, vợ bạn tự ý không cho bạn gặp con, tìm lý do để bạn không gặp được con…đó là hành vi cản trở quyền thăm nom con. Hành vi này cũng được xem là một hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 :
“Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình
d. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;”
Do đó, bạn có thể yêu cầu vợ bạn (qua thỏa thuận, thương lượng) không cản trở bạn thăm nom, chăm sóc con vì hành vi của người mẹ đã hạn chế quyền của bạn, là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu vợ bạn không đồng ý thì bạn có thể yêu cầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm về gia đình để hòa giải quan hệ cũng như yêu cầu vợ bạn phải cho bạn thăm nom con như ủy ban nhân dân cấp xã, mặt trận Tổ quốc cơ sở… Nếu vợ bạn vẫn tiếp tục cản trở quyền thăm nom của bạn thì bạn cần yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc, Tòa án sẽ xem xét và yêu cầu vợ bạn phải cho bạn thăm nom con, thực hiện quyền của bạn.\\
Còn phía nhà trường bạn có thể gặp lãnh đạo nhà trường để yêu cầu họ không được phép cản trở bạn gặp con. Nếu họ không đồng ý bạn có thể yêu cầu chính quyền địa phương vào cuộc để xử lí về hành vi cản trở bạn trong việc thực hiện nghĩa vụ chăm sóc con bạn
-
Điều chuyển công việc không theo hợp đồng lao động
Xin chào các luật sư Em hiện đang làm cho công ty may của Đài Loan. Công ty ký hợp đồng dài hạn cho em là làm thống kê tổ ở chuyền may. Ăn lương thời gian. Tháng 5/2017 công ty có sự thay đổi là dồn...
Luật sư Lê Thị Kim Soa đã trả lời
Điều chuyển công việc không theo hợp đồng lao động
Chào bạn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư:
Căn cứ tại Điều 31 Bộ luật lao động 2012 quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:
\"1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định\".
Như vậy do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì công ty tạm chuyển bạn sang bộ phận làm việc khác không quá 60 ngày. Và việc tạm chuyển phải thông báo trước cho bạn trước ít nhất 03 ngày. Việc trả lương theo công việc mới trong 30 ngày đầu tiên nếu lương mới thấp hơn thì giữ nguyên. Sau đó thì mức lương không thấp hơn 85% mức lương cũ. Bạn đối chiếu với mức lương trên nếu không thỏa thuận thì bạn có thể yêu cầu công ty trả đúng theo quy định hoặc khởi kiện để được bảo vệ quyền lợi.
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư LÊ THỊ KIM SOA để được giải quyết.
