
Lê Thị Thu Hương
Tổng cộng: 375
-
THỦ TỤC, CÁC GIẤY TỜ, CHỨNG NHẬN CẦN THIẾT KHI KINH DOANH CỬA HÀNG BÁN TRÀ, TRÀ HOA
Thưa luật sư, hiện tôi đang muốn mở cửa hàng kinh doanh các loại trà, trà hoa và phụ kiện chuyên uống trà như ấm chén,... Tôi nhập hàng từ nhà phân phối trung gian nên ko tiếp xúc trực tiếp với nơi sản xuất trà, hoa khô. Ý định của tôi là ngoài việc bán riêng lẻ từng loại, tôi sẽ tạo hỗn hợp trà theo công thức từ các loại trà, hoa có sẵn sau đó dán tem nhãn/ logo của cửa hàng lên bao bì để bán tại cửa hàng hoặc ship COD ngoại tỉnh. Theo đó, cụ thể tôi muốn hỏi như sau: 1, Với ý tưởng dán tem nhãn/logo như vậy, tôi cần đăng ký hộ kinh doanh hay doanh nghiệp thì hợp pháp? Nhân lực cửa hàng dự kiến chỉ có 4 người. Nếu chỉ là hộ kinh doanh thì có đăng ký sở hữu trí tuệ cho logo, thương hiệu đc ko? 2, Ngoài giấy phép đăng ký kinh doanh, với mô hình trên, tôi cần bổ sung giấy phép, chứng nhận gì để không bị phạt khi có đoàn kiểm tra (vd. chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm) ? Cụ thể thủ tục ra sao ? Thời gian bao lâu? Có chứng nhận nào mà tôi có thể yêu cầu bên sản xuất cung cấp không ? Mong các luật sư giải đáp giúp. Xin cảm ơn
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
THỦ TỤC, CÁC GIẤY TỜ, CHỨNG NHẬN CẦN THIẾT KHI KINH DOANH CỬA HÀNG BÁN TRÀ, TRÀ HOA
Chào bạn,
Dựa theo thông tin bạn cung cấp, tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Hộ kinh doanh hay doanh nghiệp thì đều có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Bạn tự tạo hỗn hợp trà theo công thức từ các loại trà, hoa có sẵn sau đó dán tem nhãn/ logo của cửa hàng lên bao bì nên có thể được xem là cơ sở sản xuất thực phẩm. Vì vậy, bạn cần phải xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Ngoài ra, vì bạn bán các hỗn hợp trà do bạn phối trộn và đóng gói để bán tại cửa hàng hoặc ship COD ngoại tỉnh nên cần làm thủ tục Thủ tục tự công bố sản phẩm.
- Về Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:
+ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Về thủ tục tự công bố sản phẩm:
Việc tự công bố sản phẩm được thực hiện theo trình tự như sau:
+ Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ định;
+ Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
+ Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản tự công bố của tổ chức, cá nhân để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
- Các chứng nhận có thể yêu cầu bên sản xuất cung cấp:
+ Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã hoặc Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh
+ Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
+ Phiếu kết quả kiểm nghiệm thực phẩm và bản tự công bố sản phẩm
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
Tiền Lương
Em có thử việc tại cty như theo yêu cầu email công ty gửi đào tào và thử việc với mức lương 5.500.00VND tới ngày nhận lương ngày 10 tới ngày 13 vẫn chưa thanh toán lương và khi có bảng lương vào ngày 13( đã hối và nhắc 1 2 lần trước) nhưng nhận bảng lương thì không đúng số ngày công đã đi làm.
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Tiền Lương
Chào bạn,
Bộ luật lao động 2019 quy định về trả lương như sau:
“1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).”
Theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động, nguyên tắc trả lương được quy định như sau: “Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nhận được bảng lương thì không đúng số ngày công đã đi làm, như vậy công ty đang vi phạm quy định của pháp luật về trả lương cho người lao động.
Trước tiên, bạn có thể khiếu nại đến công ty (kèm theo các chứng cứ chứng minh về số ngày công thực tế của bạn) để bảo vệ quyền lợi cho bản thân.
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
Không kí hộp đồng lao động có lãnh được lương không
Mình có làm việc cho 1 cty nhỏ chuyên đấu thầu công trình mình làm việc từ ngày 18/2 đến hết ngày 21/3 mình nghỉ cty hẹn 10/4 sẽ trã lương cho mình nhưng tới ngày cty không chịu trã lương cho mình với lý do không bít mình là ai và đồi mình hợp đồng lao động mình không có, luật sư tư vẫn giúp mình xem có đồi lại được tiền lương không ạ Từ ngày 18/2 đến ngày 21/3 cty đã trã lương vào 11/3 là 10 ngày công còn từ ngày 1/3 tới 21/3 tức là khoảng 19 ngày công không tính chủ nhật Cty không trã đủ lương cho mình với lý do mình không có hợp đồng lao động với họ, họ chối từ không quen biết mình họ nói mình chưa bao h làm việc cho họ. Mình chỉ có bằng chứng là số tài khoản họ chuyển lương cho mình vào tháng 2 nội dung chuyển khoản họ ghi là ct từ stk của họ tới stk của mình và mình có chụp 1 số hình ảnh trong công việc có ngày giờ địa điểm làm việc và có 1 số hình ảnh mình nhắn tin zalo trao đổi công việc với họ Không bít nhưng bằng chứng mình nêu trên mình có đồi lại được tiền không luật sư Mong luật sư bỏ chút thời gian tư vấn giúp ạ Em xin cảm ơn.
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Không kí hộp đồng lao động có lãnh được lương không
Chào bạn,
Theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động, nguyên tắc trả lương được quy định như sau: “Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.”
Theo thông tin bạn cung cấp, Công ty không trả đủ lương cho bạn với lý do bạn không có hợp đồng lao động với họ. Tuy nhiên, quan hệ lao động được hình thành từ việc thuê mướn, sử dụng lao động và việc trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động, cùng với các bên liên quan khác như tổ chức đại diện và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngay cả khi chưa có hợp đồng lao động ký kết, người lao động vẫn có quyền yêu cầu thanh toán tiền lương nếu có thể chứng minh mối quan hệ lao động giữa mình và công ty theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, nếu bạn đã làm việc tại công ty nhưng không được trả lương đầy đủ, công ty đang vi phạm quy định của pháp luật về trả lương cho người lao động.
Những chứng cứ bạn có hiện tại như: giao dịch chuyển khoản thanh toán tiền lương, một số hình ảnh trong công việc có ngày giờ địa điểm làm việc và một số hình ảnh nhắn tin zalo trao đổi công việc, … là căn cứ để yêu cầu công ty thanh toán tiền lương còn thiếu cho bạn. Bạn có thể khiếu nại đến công ty hoặc khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
công ty lừa đảo quỵt tiền
Tôi và tiểu thương chợ tân bình có mua bán phụ liệu may với công ty ở gò vấp, công ty bên đó nợ tôi 67 triệu tiền hàng, nhưng qua tết, kế toán và người mua hàng thông báo công ty đó phá sản, và quỵt số tiền của tôi, trong khi đó công ty đã hoạt động lại bình thường nhưng dưới một cái tên giả, bây giờ làm sao để tôi có thể kiện và lấy lại được tiền hàng
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
công ty lừa đảo quỵt tiền
Chào bạn,
Để có thể tư vấn cụ thể cho bạn, tôi cần bạn cung cấp các thông tin sau:
+ Bạn có hợp đồng mua bán với Công ty ở Gò Vấp đó không? Nếu có thì trong hợp đồng quy định như thế nào về thời hạn thanh toán?
+ Công ty đó có Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án chưa?
+ Bạn đã trao đổi với Công ty đó về số tiền 67 triệu đồng còn nợ chưa? Phía đại diện Công ty phản hồi lại như thế nào?
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
Dân sự
Con tôi có đi học ở 1 cở sở giáo dục khuyết tật, nhưng do tình hình kinh tế khó khăn nên tôi đang trễ hẹn đóng học phí cho con. Nhưng bên phía cơ sở giáo dục lại đến trường gây rối yêu cầu xử lý kỷ luật tôi thì có đung hay sai pháp luật không ạ ?
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Dân sự
Chào bạn,
Để có thể tư vấn cụ thể cho bạn, tôi cần bạn cung cấp các thông tin sau:
- Khi bạn cho con đi học, cơ sở giáo dục đó có thông báo hoặc có văn bản nào quy định rõ về thời hạn đóng học phí cũng như biện pháp xử lý khi chậm đóng học phí không? Nếu có, thì các quy định đó nêu rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên như thế nào?
- Bạn kể lại cụ thể những hành động hoặc lời nói nào từ phía cơ sở giáo dục được cho là "gây rối"?
- Bạn có nhận được văn bản hay bất kỳ chứng cứ nào về hành vi yêu cầu xử lý kỷ luật không?
- Trước thời điểm xảy ra sự việc, bạn đã có trao đổi, thông báo về hoàn cảnh kinh tế khó khăn và xin gia hạn đóng học phí với cơ sở giáo dục chưa? Nếu có, cơ sở giáo dục đã có phản hồi hay thỏa thuận cụ thể nào không?
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
Lĩnh vực đất đai
Em xin hỏi luật sư năm 1992 nhà em được xã cấp duyệt cho 200m đất ở nhưng mà là thùng vũng.chứ không phải là mặt bằng sau nhà em khai hoang thành lền đất để xây dựng nhà ở Do nhà đông con mẹ em có khai hoang phục hóa những thùng vũng cạnh nhà để sử dụng làm ao nuôi cá Từ năm 1992 đến giờ không tranh chấp với ai Năm 2018 em có lấp lại và trồng cây cho đến nay. giờ em muốn chuyển đổi sang sây chuồng nuôi gà vịt thì bị UBND xã ngăn không được phép Và bảo đất này là của xã Vậy em muốn hỏi luật sư cho em biết đất này thuộc quyền sử dụng của nhà em hay của xã ạ
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Lĩnh vực đất đai
Chào bạn,
Để có thể tư vấn cụ thể cho bạn, tôi cần bạn cung cấp các thông tin sau:
- Gia đình bạn có giữ lại các giấy tờ, văn bản hoặc quyết định của xã cho việc cấp duyệt 200m đất từ năm 1992 không? Nếu có, các giấy tờ này có nêu rõ ranh giới, mục đích sử dụng đất hay không?
- Mẹ của bạn đã thực hiện khai hoang, phục hóa và lấp đất, trồng cây từ năm 1992 đến nay, gia đình bạn có nhận được sự chấp thuận hoặc văn bản nào từ cơ quan chức năng về việc sử dụng đất đó không? Hàng xóm xung quanh có xác nhận cho gia đình bạn về việc sử dụng ổn định lâu dàu từ năm 1992 đến nay hay không?
- UBND xã đã trình bày căn cứ pháp lý hoặc quyết định nào cụ thể khi khẳng định đất này thuộc sở hữu của xã không? Bạn có văn bản nào liên quan đến việc từ chối của UBND xã không?
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
Muốn làm giấy khai sinh cho con
Cho e hỏi con e nguoi malay muốn xin làm giay khai sinh vn đuoc hk ak
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Muốn làm giấy khai sinh cho con
Chào bạn,
Để có thể tư vấn cụ thể cho bạn, tôi cần bạn cung cấp các thông tin sau:
- Con của bạn được sinh ra ở đất nước nào? (Việt Nam hay Malaysia?)
- Cha, mẹ của bé là người Việt hay người Malaysia?
- Cha, mẹ của bé có đăng ký kết hôn không? Nếu có thì đăng ký ở đâu?
- Hiện tại bé đang sinh sống ở đâu?
- Bé đã có giấy khai sinh bên Malaysia chưa?
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
Thắc mắc về phân chia cổ phần
Chào luật sư! Sau đây tôi xin kể tóm tắt câu chuyện của mình. Tôi là Thuỷ có kinh doanh mở tiệm váy cưới với kinh nghiệm 8 năm. Năm 2023 tôi có mở 1 tiệm váy cưới tại 189 Hoàng Cầu với chi phí bỏ ra ban đầu là 1 tỷ và hoạt động bình thường dù kinh doanh chưa đạt mong muốn nhưng vẫn duy trì được. Tháng 1/2025 qua lời giới thiệu của em họ tôi và chị Liên có gặp nhau và 2 bên có thoả thuận làm chung góp vốn chia lợi nhuận. Theo như đã bàn bạc tôi đề ra phương án c Liên góp 200.000.000 cho 50% cổ phần ( bao gồm 50% tài sản hiện có trong cửa hàng - không bao gồm tên thương hiệu, máy tính, máy in ) để nhận về 50% doanh thu. Tất cả thoả thuận đều được 2 bên trao đổi và nhất trí bằng lời nói không có hợp đồng kí kết. Sau khi thoả thuận xong chị Liên đến làm việc theo công việc được phân công và toàn bộ nhân viên đều được thông báo. Trong quá trình làm việc c Liên không hoàn thành công việc, thay đổi nhân sự khiến rối loạn cửa hàng và bất đồng quan điểm rất nhiều khiến cho mọi kế hoạch không còn theo như ban đầu dẫn đến tôi và c Liên cãi nhau rất nhiều. Sau hơn tháng làm việc đã sảy ra nhiều vấn đề khiến cửa hàng ở 189 Hoàng Cầu phải đóng cửa. Tôi rất buồn và bất ngờ vì mất toàn bộ chi phí đầu tư cũng như tâm huyết xây dựng nên cửa hàng. Sau đó tôi đề nghị dừng hợp tác với chị Liên vì kinh doanh không hiệu quả khiến cho cửa hàng không thể hoạt động tiếp. C Liên không đồng ý và muốn tôi tiếp tục làm tiếp ở 1 cửa hàng khác để xây dựng lại từ đầu. Qua những bất đồng tại cửa hàng ở 189 Hoàng Cầu đã xảy ra nên tôi không muốn hợp tác kinh doanh cùng chị Liên nữa. Luật sư cho tôi hỏi tôi muốn dừng hợp tác sau khoảng thời gian 2 tháng làm chung và đề nghị thanh lý vửa hàng chia 50/50 là đúng hay sai? Hay tôi phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền là 200.000.000 cho chị Liên như ý chị mong muốn? Rất mong nhận được câu trả lời công tâm từ LS ! Tôi xin cảm ơn !
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Thắc mắc về phân chia cổ phần
Chào bạn,
Theo thông tin bạn cung cấp, tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Việc chị Liên góp vốn, thỏa thuận chia doanh thu 50% và cùng tham gia điều hành là một dạng hợp đồng hợp tác.
Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng hợp tác và nội dung của hợp đồng hợp tác như sau:
1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.”
“Điều 505. Nội dung của hợp đồng hợp tác
Hợp đồng hợp tác có nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích, thời hạn hợp tác;
2. Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;
3. Tài sản đóng góp, nếu có;
4. Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;
5. Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;
6. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;
7. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có;
8. Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;
9. Điều kiện chấm dứt hợp tác.”
Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản và có các nội dung chủ yếu được quy định tại Điều 505 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo thông tin bạn cung cấp, tất cả thoả thuận đều được 2 bên trao đổi và nhất trí bằng lời nói không có hợp đồng kí kết, tôi đang hiểu rằng giữa bạn và chị Liên chưa ký kết hợp đồng bằng văn bản trên giấy.
Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau:
“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.”
Như vậy, nếu bạn và chị Liên có trao đổi qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì vẫn được coi là giao dịch bằng văn bản.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 129 Bộ luật Dân sự quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức như sau:
“Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.”
Theo đó, nếu giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
Như vậy, trong trường hợp giữa bạn và chị Liên chỉ thỏa thuận miệng mà không có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử (khoản 1 Điều 119 BLDS năm 2015) thì việc thỏa thuận giữa bạn và chị Liên không có giá trị pháp lý.
Hậu quả của pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.”
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
Tai nạn lao động
Ngày 8/3 tôi đi làm giao hàng cho 1 cty tại đông anh hn trong khi giao hàng bên công ty k đủ an toàn lao động đã làm đổ kiện hàng vào người tôi.tôi bị gãy xương quai xanh gãy 3 xương sườn và tràn dịch màng phổi cấp cứu tại bệnh viện xanh bôn hà nội đến giờ bên gây ra tai nạn chưa bồi thường thiệt hại tiền kinh phí cũng như tiền hồi phục sức khỏe sau tai nạn cho tôi giờ tôi phải làm thế nào
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Tai nạn lao động
Chào bạn,
Để tư vấn cụ thể cho bạn, tôi cần bạn cung cấp những thông tin sau:
- Bạn và công ty có ký kết hợp đồng lao động không?
- Bạn có những chứng cứ nào cho rằng công ty không đủ an toàn lao động?
- Bạn có thể kể lại chi tiết sự việc bạn bị tai nạn lao động (thời gian, địa điểm, những ai chứng kiến, ...) ?
- Ngay khi bạn bị tai nạn thì phía công ty đã có những động thái gì?
- Bạn và công ty đã có những trao đổi gì về tai nạn của bạn?
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
Hợp đồng lao động
E muốn hỏi là cty không ký họp đồng lao động k đóng bảo hiểm cho nv thì có bị phạt k ạ
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Hợp đồng lao động
Chào bạn,
Cảm ơn câu hỏi của bạn, tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
- Về việc không ký hợp đồng lao động:
Theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“ …
Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”
Có thể thấy pháp luật quy định trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Trường hợp thuê nhân viên từ 1 tháng trở lên thì công ty phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản.
Như vậy, trường hợp công ty không ký hợp đồng lao động bằng văn bản với nhân viên đang làm việc cho mình từ 1 tháng trở lên hoặc không giao kết hợp đồng bằng lời nói với nhân viên làm việc cho mình dưới 01 tháng là đang vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động.
Khi vi phạm lỗi này, công ty sẽ bị xử phạt hành chính và buộc thực hiện các biện pháp khắc phục.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động. Theo đó, mức phạt đối với người sử dụng lao động có hành vi không ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên được quy định như sau:
+ Phạt tiền từ 2 triệu đồng - 5 triệu đồng: vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Phạt tiền từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng: vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 15 triệu đồng: vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Phạt tiền từ 15 triệu đồng - 20 triệu đồng: vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Phạt tiền từ 20 triệu đồng - 25 triệu đồng: vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Tuy nhiên, đây chỉ là mức phạt đối với cá nhân, trường hợp là các tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì sẽ chịu phạt gấp 02 lần mức phạt nêu trên.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị buộc thực hiện biện pháp khắc phục là phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động.(khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
- Về việc không đóng bảo hiểm cho nhân viên:
Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ;
- Người lao động làm việc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm:
“1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
...”
Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội:
“...
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Theo quy định trên, công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 6, khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp:
“...
6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.”
Theo đó, người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm bị lập biên bản.
Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội và nộp khoản tiền bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề.
Trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện thì ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng và tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước.
Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!