
Lê Thị Thu Hương
Tổng cộng: 375
-
Buôn bán vật phẩm và tài khoản game online trên website
Theo mình tìm hiểu thì pháp luật Việt Nam cấm buôn bán vật phẩm và tài khoản game dưới bất kì hình thức nào, điều đó có đúng không ạ? và nếu cấm như vậy thì tại sao vẫn có rất nhiều các website buôn bán đang hoạt động trên thị trường và họ đặt máy chủ tại Việt Nam. Mong luật sư giải đáp giúp mình ạ, cảm ơn.
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Buôn bán vật phẩm và tài khoản game online trên website
Chào bạn,
Theo thông tin bạn cung cấp, tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Nghị định 147/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định không mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa những người chơi trò chơi điện tử với nhau.
Nghị định số 147/2024/NĐ-CP ngày 9/11/2024 quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng. Trong đó, Nghị định quy định về vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng
Cụ thể, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng chỉ được khởi tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử trên mạng theo đúng nội dung mà doanh nghiệp đã báo cáo trong hồ sơ được cấp Quyết định phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng, Giấy xác nhận thông báo phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng.
Người chơi được dùng điểm thưởng hoặc đơn vị ảo có trong tài khoản trò chơi của mình để mua, đổi lấy vật phẩm ảo do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng khởi tạo trong chính trò chơi đó.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng có nghĩa vụ quản lý vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử theo đúng quy tắc trò chơi đã công bố và phù hợp với nội dung trò chơi đã được phê duyệt, cấp Quyết định. Không được gắn chương trình khuyến mãi có thưởng (bằng tiền hoặc hiện vật thật bên ngoài trò chơi) vào giao diện, tính năng của trò chơi điện tử trên mạng.
Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng chỉ được sử dụng trong phạm vi trò chơi điện tử trên mạng và theo đúng mục đích mà doanh nghiệp đã báo cáo, không được quy đổi ngược lại thành tiền, thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động, thẻ ngân hàng, thẻ mua hàng, thẻ game, thẻ quà tặng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử trên mạng.
Không mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa những người chơi với nhau.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn, trường hợp cần tư vấn thêm bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
yêu cầu Toà án tuyên bố chết
Ba tôi mất tích vào năm 2000, ông bị mất hết giấy tờ nhân thân.Hiện tại, tôi muốn làm giấy khai tử để cho các vấn đề pháp lý sau này, lên uỷ ban nhân dân xã phải có giấy tờ tuỳ thân của ông mới làm giấy. Tôi phải làm thế nào để được Toà tuyên bố chết, dựa vào những chứng cứ , chứng minh nào.
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
yêu cầu Toà án tuyên bố chết
Chào bạn,
Theo thông tin bạn cung cấp, tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015, người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
“a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.”
Theo như quy định trên, người mất tích bị tuyên bố đã chết khi Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống.
Thời hạn này được tính được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Ø Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố người đã chết được quy định như sau:
(i) Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người nộp hồ sơ yêu cầu Tòa án tuyên bố người đã chết căn cứ theo quy định tại Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm:
- Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố người đã chết;
- Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
(ii) Thời hạn chuẩn bị xét Đơn yêu cầu là không quá 30 ngày kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn. Hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét Đơn. (Căn cứ theo quy định tại Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
(iii) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét Đơn. (Căn cứ theo quy định tại Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Tòa án cấp huyện nơi người bị tuyên bố đã chết cư trú cuối cùng theo điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố chết.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn, trường hợp cần tư vấn thêm bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
Tư Vấn Tố Tụng, Trình Báo Công An Về Việc Cho Vay Tiền Không Trả
Em có cho một người bạn vay một số tiền lớn, em đứng ra vay tin chấp ngân hàng để giúp bạn kinh doanh, và bạn sẽ chuyển tiền lại cho mình hằng tháng để trả góp ngân hàng. Tuy nhiên sau một thời gian không liên lạc được với bạn qua zalo và số điện thoại. Nay em muốn tư vấn thông tin để tố tụng hoặc trình báo công an nhằm tố cáo và đòi lại số tiền đã vay ngân hàng trên.
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Tư Vấn Tố Tụng, Trình Báo Công An Về Việc Cho Vay Tiền Không Trả
Chào bạn,
Để tư vấn chi tiết cho bạn, tôi cần bạn cung cấp thêm các thông tin sau:
- Bạn có chứng cứ nào ghi nhận chi tiết thỏa thuận cho vay tiền và cam kết trả góp của người bạn không?
- Trong quá trình vay tín chấp từ ngân hàng, có tài liệu nào xác nhận khoản vay đó được dùng để hỗ trợ kinh doanh cho người bạn đó của bạn không?
- Trước khi không liên lạc được với người bạn đó, có dấu hiệu hay cam kết cụ thể nào từ phía người bạn về việc chuyển tiền trả góp hàng tháng không?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn, trường hợp cần tư vấn thêm bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
doanh nghiệp
. Công ty tôi ở HCM , muốn mở rộng hoạt động kinh doanh sang Bình Dương, nên muốn mở một địa điểm kinh doanh ở đó, nhưng tôi nghe nói không được đặt địa điểm kinh doanh ngoài tỉnh đặt trụ sở chính. Cho tôi hỏi thông tin này có đúng không?
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
doanh nghiệp
Chào bạn,
Căn cứ theo khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về việc thông báo lập địa điểm kinh doanh như sau:
- Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh;
- Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
Theo đó, doanh nghiệp có thể thành lập địa điểm kinh doanh ở địa chỉ khác địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp có thể mở địa điểm kinh doanh trong cùng tỉnh hoặc khác tỉnh với trụ sở chính.
Vậy nên công ty bạn hoàn toàn có thể lập địa điểm kinh doanh ở Bình Dương.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn, trường hợp cần tư vấn thêm bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
Công ty nợ lương tôi phải nộp đơn kiện tại đâu? và thủ tục như thế nào
Tôi đã nghỉ việc tại Công ty cổ phần DU LỊCH THANH NIÊN XUNG PHONG (V.Y.C) tại địa chỉ 178 Nguyễn Cư Trinh,QUận 1, TP.HCM từ ngày 11/01/2025 nhưng công ty hiện vẫn nợ lương tháng 11 + tháng 12 năm 2024 , tôi có yêu cầu công ty giấy ký xác nhận nợ lương, tuy nhiên cho đến nay công ty vẫn không hẹn chĩnh xác thời hạn sẽ trả lương cho tôi. Cho tôi hỏi , hiện tại tôi phải nộp đơn khởi kiện công ty ở đâu, thủ tục khởi kiện cần những giấy tờ gì ? Và tôi có phải mất phí khởi kiện không?
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Công ty nợ lương tôi phải nộp đơn kiện tại đâu? và thủ tục như thế nào
Chào bạn,
Theo thông tin bạn cung cấp, tôi tư vấn cho bạn về việc khởi kiện đòi tiền lương như sau:
- Thẩm quyền giải quyết
Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án.
Theo quy định tại khoản 1, điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi hòa giải viên lao động, sau đó mới được khởi kiện tại tòa án.
Căn cứ khoản 3, điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp là 1 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm, việc khởi kiện tranh chấp lao động tại tòa án được thực hiện bằng văn bản và theo quy trình tố tụng dân sự.
- Hồ sơ khởi kiện:
+ Đơn khởi kiện
+ Giấy tờ pháp lý của người khởi kiện, người bị kiện như CMND/CCCD, hộ chiếu, giấy phép kinh doanh,..
+ Hợp đồng lao động (bản sao có công chứng/chứng thực).
+ Bảng lương hoặc chứng từ liên quan
+ Giấy xác nhận công ty còn nợ lương
+ Quyết định thôi việc / Biên bản bàn giao công việc
+ Chứng cứ đã yêu cầu công ty trả lương
+ Các tài liệu khác liên quan
- Về án phí:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:
“Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;…”
Như vậy, người lao động khởi kiện đòi tiền lương sẽ được miễn tạm ứng án phí, án phí dân sự.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn, trường hợp cần tư vấn thêm bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
dân sự
Câu hỏi: Vừa qua tôi có bị mất điện thoại, người lấy điện thoại của tôi đã dùng tài khoản momo để chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của tôi vào tài khoản của họ. Tôi đã điều tra ra và hai bên thỏa thuận với nhau. Tôi yêu cầu họ bồi thường 25 triệu đồng để rút đơn không kiện nữa. Họ chấp nhận bồi thường. Tôi có hai người làm chứng là việc thỏa thuận giữa hai bên là hoàn toàn tự nguyện. Nhưng khi tôi rút đơn thì không được vì liên quan đến hành vi trộm cắp, chiếm đoạt tài sản. Họ nói sẽ kiện lại tôi vì hành vi chiếm đoạt tài sản. Vậy tôi xin hỏi mình có phải chịu tội trước pháp luật không? Mong được giải đáp vấn đề về thắc mắc của tôi ạ.
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
dân sự
Chào bạn,
Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
...”
Như vậy, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhằm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Theo thông tin bạn cung cấp, việc bạn và người lấy điện thoại đã tự nguyện thỏa thuận về việc bồi thường và bạn đồng ý rút đơn yêu cầu khởi tố là hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện của cả hai bên. Việc bạn không biết rằng dù rút đơn thì người này vẫn có thể bị khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự là do pháp luật quy định về các tội danh xâm phạm sở hữu, không phụ thuộc vào việc bạn có rút đơn hay không.
Do đó, hành động của bạn không có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Trên đây là tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn, trường hợp cần tư vấn thêm bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
dân sự
Vợ mình dân tộc tày Trước khi lấy chồng, vợ mình được hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) 100%. Sau khi lấy chồng, vợ chuyển khẩu về nhà chồng ở tỉnh khác thì có được hưởng BHYT 100% nữa không? Nếu làm thì làm thẻ ở quê hay bên chồng ? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn!
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
dân sự
Chào bạn,
Căn cứ theo Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung) quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
...
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
...”
Như vậy, cá nhân nếu thuộc dân tộc thiểu số tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thuộc nhóm do ngân sách nhà nước đóng. Tuy nhiên nếu cá nhân là người dân tộc thiểu số những không phải nơi có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thuộc các nhóm khác tuy theo tình trạng của cá nhân đó đăng đi làm ở công ty hay buôn bán tại nhà mà sẽ thuộc vào nhóm tham gia BHYT bắt buộc hay BHYT tự nguyện.
Do đó, khi chuyển khẩu về nhà chồng thì cần xem xét điều kiện kinh tế của nhà chồng để xem có được hưởng mức BHYT 100% hay không.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn, trường hợp cần tư vấn thêm bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
đất đai
Kính chào luật sư, em có thuê mặt bằng kinh doanh làm tóc thời hạn hợp đồng là 02 năm, nhưng em thuê được 02 tháng cảm thấy việc kinh doanh không thuận lợi và có việc gia đình nên em muốn chấm dứt hợp đồng trước thời han. Em có thông báo cho Bên cho thuê mặt bằng trước 01 tháng. Trong hợp đồng có nội dung như sau: - Thời hạn và mục đích thuê nhà, thời hạn thuê là 02 năm kể từ ngày ký hợp đồng. Trường hợp Bên thuê nhà muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đã thoả thuận thì phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước 01 tháng. - Phương thức thanh toán là Bên thuê nhà đặt cọc cho Bên cho thuê số tiền cọc 02 tháng thuê nhà là 18 triệu đồng. Số tiền cọc này, Bên cho thuê sẽ hoàn lại cho Bên thuê sau khi hợp đồng này được thanh lý. Nếu Bên thuê chấm dứt hợp đồng thuê nhà mà không thông báo thì bên thuê nhà sẽ mất toàn bộ tiền cọc. Hợp đồng thuê nhà này có công chứng của Văn phòng công chứng ạ. Vậy luật sư cho em hỏi, em là Bên thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng và có thông báo bằng văn bản cho Bên cho thuê thì em có nhận lại tiền cọc nhà không ạ?
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
đất đai
Chào bạn,
Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:
“Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo đó, bạn đã đặt cọc cho Bên cho thuê nhà 01 khoản tiền là 02 tháng tiền nhà tương ứng với 18 triệu để bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Khoản 2 Điều 328 cũng nêu rõ, trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Trong hợp đồng thuê nhà của bạn cũng đã quy định cụ thể, số tiền cọc 18 triệu sẽ được hoàn trả lại cho bạn sau khi thanh lý hợp đồng trong trường hợp bạn không vi phạm nghĩa vụ báo trước 01 tháng nếu muốn dừng hợp đồng.
Theo khoản 2 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”.
Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng và có thông báo trước là phù hợp với quy định của luật và của hợp đồng.
Như vậy, căn cứ vào hợp đồng và các quy định nêu trên, bạn sẽ được hoàn trả tiền cọc khi thanh lý hợp đồng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn, trường hợp cần tư vấn thêm bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
Nghĩ ngờ mạo danh lừa đảo
Tôi vừa bị lừa mất 61trieu qua làm nhiệm vụ TMĐT.Và có người tự xưng là luật sư Đình Quang Long có thể hỗ trợ thu hồi tiền đó ak.Tôi muốn xác nhận xem mình đang nói chuyện với ai.Và có đúng là luật sư thật không.
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Nghĩ ngờ mạo danh lừa đảo
Chào bạn,
Hiện nay, không có bất kỳ công ty luật nào đủ thẩm quyền để thu hồi tiền bị lừa qua mạng.
Hơn nữa, các ngân hàng không được quyền tác động vào số tiền trong tài khoản của khách hàng trừ khi có yêu cầu của cơ quan công an.
Lời khuyên dành cho bạn cũng nhưng mọi người khi bị lừa đảo cần đến ngay cơ quan chức năng (cụ thể là cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi diễn ra hành vi phạm tội hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi gần nhất) để trình báo, tố giác. Bạn cần cung cấp cho cơ quan Công an tất cả những thông tin liên quan đến vụ việc lừa đảo cùng với thông tin chi tiết về kẻ lừa đảo, bao gồm danh tính và địa chỉ (nếu có) .Tuyệt đối không tin theo những lời quảng cáo hay dẫn dụ để bị lừa lại lần hai và nhiều lần khác.
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
-
Thất thoát hàng hoá
Dạ chào luật sự, nhờ luật sư tư vấn về trường hợp của em ạ. Em làm nhân viên ở 1 cửa hàng quần áo tư nhân kiêm luôn làm kho ở đó, khi làm không có hợp đồng lao động. Bên cửa hàng yêu cầu em nghĩ và bồi thường do chênh lệch kho thực tế so với trên hệ thống, họ chỉ gửi em 3 bảng số lượng chênh lệch bảo nhiêu và số tiền, số tiền là 78tr và yêu cầu bồi thường, trường hợp này em có thể yêu cầu họ kiểm tra lại không và xử lý như thế nào nếu họ không đồng ý ạ
Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời
Thất thoát hàng hoá
Chào bạn,
Để tư vấn chi tiết cho trường hợp của bạn, tôi cần bạn cung cấp thêm các thông tin sau:
- 1Trong quá trình làm việc, bạn có trao đổi
công việc với chủ cửa hàng quần áo qua hình thức nào (nói chuyện trực tiếp, nhắn
tin qua zalo, …)
- Bạn nhận lương qua hình thức nào? Có giấy
tờ, tin nhắn hoặc bằng chứng nào thể hiện bạn là nhân viên của cửa hàng không?
- 1Cửa hàng có giao cho em trách nhiệm quản
lý kho bằng văn bản, biên bản bàn giao hoặc bất kỳ thỏa thuận nào không?
- Việc kiểm kê kho dẫn đến số tiền chênh lệch
này được thực hiện như thế nào? Bạn có được tham gia kiểm kê hoặc ký xác nhận
vào biên bản kiểm kê không?
Trường hợp1 cần tư vấn thêm bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, 1Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số1111 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 10989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
- 1Trong quá trình làm việc, bạn có trao đổi
công việc với chủ cửa hàng quần áo qua hình thức nào (nói chuyện trực tiếp, nhắn
tin qua zalo, …)