iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Lê Thị Thu Hương

          Tổng cộng: 521

          Lê Thị Thu Hương
          Gọi 989656682
          • Nợ tiền xe ko trả

            Tôi là tài xế xe hợp đồng, 4 tháng trước có 1 người khách thuê xe tôi đi mỗi ngày, đi dc 2 tháng thì ko đi nữa nhưng thiếu tôi 17 triệu tiền xe, hơn 2 tháng sau mới trả dc 10 triệu còn nợ tôi 7trieu, mà chỉ hợp đồng miệng ko có văn bản, nhưng tin nhắn trên zalo là có. Vậy giờ họ trốn tôi có báo công an dc ko ạ.

            Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời

            • 08/10/2025

            Nợ tiền xe ko trả

                Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo như thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin đưa ra tư vấn sơ bộ như sau:

                Căn cứ tại điều 175 BLHS 2015:

                “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản[100]

                1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

                a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

                b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.

                Do đó trong trường hợp người thuê xe hợp đồng của bạn đang có hành vi chiếm đoạt tài sản là 7 triệu đồng thì vẫn đang thuộc ngưỡng giá trị tài sản từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng và có hành vi vay, mượn tài sản của bạn bằng hình thức hợp đồng rồi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

                Tuy nhiên trước tiên bạn cần thu thập các chứng cứ như:

                Trước hết, anh/chị nên thu thập và lưu giữ toàn bộ chứng cứ, bao gồm:

                    - Tin nhắn, cuộc gọi, ghi âm (nếu có) giữa hai bên;

                    - Sao kê hoặc chứng từ thanh toán (chuyển khoản, tiền mặt);

                    - Thông tin nhân thân, địa chỉ của người thuê

                Sau đó có thể nộp đơn tố giác tội phạm tại Cơ quan nơi cư trú để trình bày rõ hành vi và bỏ trốn. Thực tế, để chứng minh được các yếu tố này thường khá khó khăn, bởi cần có chứng cứ rõ ràng thuộc một trong các yếu tố trên. Do đó, chỉ khi có đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh các tình tiết nêu trên thì mới có cơ sở để xử lý hình sự. Nếu không hành vi này cũng có thể được giải quyết theo con đường dân sự.

                Hiện nay, vẫn chưa có quy định pháp luật không có quy định về hình thức hợp đồng vay tài sản. Pháp luật cũng không quy định hình thức của hợp đồng vay tiền bắt buộc phải lập thành văn bản nên các bên có thể giao kết, thỏa thuận về việc vay thông qua các hình thức như: lời nói, văn bản,…Nếu có tranh chấp về hợp đồng vay mà phải khởi kiện tại Tòa án thì các bên cần cung cấp chứng cứ để chứng minh về việc vay tiền hoặc trả tiền. Thời hiệu khởi kiện “là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”(Điều 429 BLDS 2015). Thực tế, số tiền nhỏ mà để khởi kiện một vụ án dân sự thì diễn ra rất lâu, chi phí tố tụng cũng có thể cao và có thể kéo dài tới vài năm. 

            Nếu cần hỗ trợ thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin dưới đây:

            CÔNG TY LUẬT TNHH T2H

            Trụ sở: G4-4A, Tập thể 708, xã Ngọc Hồi, thành phố Hà Nội

            Văn phòng giao dịch: Số 02, ngõ 115 Chiến Thắng, phường Thanh Liệt, thành phố Hà Nội

            Tel: 024 2242 9900 – 0989 656 682

            Email: huong.le@t2h.vn – contact.t2h@t2h.vn

            Trân trọng!

          • Mua xe trả góp

            Em mua xe trả góp , nhưng bị bên công ty tài chính giữ cavet xe gốc , chỉ đưa lại cavet xe photto bản sao công chứng , nhưng em lỡ làm mất , bây giờ em có thể đi ra công an cớ mất làm lại cavet xe của em được không

            Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời

            • 08/10/2025

            Mua xe trả góp

                Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo như thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin đưa ra tư vấn sơ bộ như sau:

                Bạn có thể làm thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe (cavet xe) khi mất, nhưng vì cavet gốc đang do công ty tài chính giữ, thủ tục cấp lại thường cần sự phối hợp (văn bản/biên nhận) từ công ty tài chính hoặc chứng minh quyền sở hữu/không còn thế chấp. Bạn nên yêu cầu công ty tài chính cung cấp giấy biên nhận/văn bản xác nhận trước, làm tường trình mất ở Công an, rồi đến cơ quan đăng ký xe để nộp hồ sơ cấp lại qua Cổng Dịch vụ công.

                Trường hợp công ty tài chính không cung cấp văn bản hoặc gây khó khăn, cơ quan đăng ký xe vẫn có thẩm quyền xem xét giải quyết, nhưng sẽ phải xác minh thêm thông tin, nên thời gian xử lý có thể kéo dài hơn.

            Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

            Công ty Luật TNHH T2H

            Trụ sở: G4-4A, Tập thể 708, xã Ngọc Hồi, thành phố Hà Nội

            VP giao dịch: Số 02, ngõ 115 Chiến Thắng, phường Thanh Liệt, thành phố Hà Nội

            Tel: 02422429900 – 0989656682

            E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

            Trân trọng!

          • Ưu đãi cho doanh nghiệp

            tôi vừa lập một doanh nghiệp nhỏ. xin hỏi mức ưu đãi về thuế như thế nào theo luật thuế mới 2025 và tôi phải thực hiện thủ tục gì để được hưởng. tôi cảm ơn

            Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời

            • 06/10/2025

            Ưu đãi cho doanh nghiệp

            Chào bạn,

            Để có thể tư vấn cụ thể trường hợp của bạn, bạn vui lòng cung cấp các thông tin sau:

                1. Công ty của bạn có phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo định nghĩa pháp luật hiện hành không?

                2. Công ty bạn đăng ký loại hình doanh nghiệp nào (TNHH 1 thành viên, TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh …).

                3. Công ty bạn đặt địa điểm ở tỉnh / khu vực nào?

                4. Doanh thu dự kiến hoặc doanh thu năm trước (nếu có) là bao nhiêu?

            Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

            Công ty Luật TNHH T2H

            Trụ sở: G4-4A, Tập thể 708, xã Ngọc Hồi, thành phố Hà Nội

            VP giao dịch: Số 02, ngõ 115 Chiến Thắng, phường Thanh Liệt, thành phố Hà Nội

            Tel: 02422429900 – 0989656682

            E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

            Trân trọng!

          • bị công ty giữ cccd không trả

            em đi làm và xin nghỉ công ty giữ cccd bắt đóng phạt mới trả lại

            Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời

            • 06/10/2025

            bị công ty giữ cccd không trả

                    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo như thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin đưa ra tư vấn sơ bộ như sau:

                    Căn cứ tại khoản 1, điều 17 BLLĐ 2019 thì hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết hợp đồng lao động đó chính là: "Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động". 

                    Theo đó, việc công y giữ CCCD của bạn và bắt phải đóng phạt mới trả lại đang vi phạm theo quy định BLLĐ 2019, vì công ty không được phép giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động bao gồm cả CCCD.

                    Căn cứ tại khoản 2 điều 9, Nghị định 12/2022/NĐ - CP thì công ty khi thực hiện hành vi  "Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động" có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

                    Do đó, nếu công ty vẫn còn làm khó bạn và không trả lại bản gốc giấy tờ tùy thân cho bạn, bạn nên gửi kiếu nại đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau sáp nhập có thể đã chuyển nhiệm vụ về Sở Nội Vụ, tùy thuộc vào nơi doanh nghiệp của bạn đặt trụ sở chính) để có thể được hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

            Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

            Công ty Luật TNHH T2H

            Trụ sở: G4-4A, Tập thể 708, xã Ngọc Hồi, thành phố Hà Nội

            VP giao dịch: Số 02, ngõ 115 Chiến Thắng, phường Thanh Liệt, thành phố Hà Nội

            Tel: 02422429900 – 0989656682

            E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

            Trân trọng!


          • M bị lừa qua ap lấy đc tiền k ?

            M bị lừa qua ap lấy đc tiền k ?

            Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời

            • 03/10/2025

            M bị lừa qua ap lấy đc tiền k ?

                 Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo như thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin đưa ra tư vấn sơ bộ như sau:

               Hiện nay, không có bất kỳ công ty luật nào đủ thẩm quyền để thu hồi tiền bị lừa qua mạng. Hơn nữa, các ngân hàng không được quyền tác động vào số tiền trong tài khoản của khách hàng trừ khi có yêu cầu của cơ quan Công an.

                 Lời khuyên dành cho bạn cũng nhưng mọi người khi bị lừa đảo cần đến ngay cơ quan chức năng (cụ thể là cơ quan Công an xã, phường nơi diễn ra hành vi phạm tội hoặc Công an xã, phường nơi gần nhất) để trình báo, tố giác. Bạn cần cung cấp cho cơ quan Công an tất cả những thông tin liên quan đến vụ việc lừa đảo cùng với thông tin chi tiết về kẻ lừa đảo, bao gồm danh tính và địa chỉ (nếu có) .Tuyệt đối không tin theo những lời quảng cáo hay dẫn dụ để bị lừa lại lần hai và nhiều lần khác.

            Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

            Công ty Luật TNHH T2H

            Trụ sở: G4-4A, Tập thể 708, xã Ngọc Hồi, thành phố Hà Nội

            VP giao dịch: Số 02, ngõ 115 Chiến Thắng, phường Thanh Liệt, thành phố Hà Nội

            Tel: 02422429900 – 0989656682

            E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

            Trân trọng! 

          • Về Luật Lâm nghiệp

            Người dân được giao rừng tự nhiên, trong quá trình bảo vệ phát hiện rừng bị chặt phá nhưng không bắt được đối tượng và báo cáo cơ quan chức năng ngay sau khi phát hiện thì có bị xử phạt theo quy định không và em muốn trích dẫn cụ thể điều khoản trong quy định của pháp luật về trường hợp này để có căn cứ pháp lý khi làm việc với cơ quan kiểm lâm; như thế nào là kiểm tra phát hiện kịp thời vi phạm để khai thác rừng trái pháp luật?

            Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời

            • 02/10/2025

            Về Luật Lâm nghiệp

                    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo như thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin đưa ra tư vấn sơ bộ như sau:                        
                    Căn cứ tại khoản 8, điều 6 Nghị định 35/2019/NĐ – CP, thì kiểm tra phát hiện kịp thời vi phạm khai thác rừng trái pháp luật được quy định như sau:

                    “Hành vi vi phạm gây thiệt hại đối với lâm sản của chủ rừng do chủ rừng phát hiện thì chủ rừng tiến hành lập biên bản kiểm tra, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật và báo cáo, bàn giao trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát hiện vi phạm cho cơ quan, người có thẩm quyền, đồng thời phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền để xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này. Đối với lâm sản tịch thu là lâm sản do chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư để trồng thì trả lại cho chủ rừng”.

                    Theo đó, “kiểm tra phát hiện kịp thời hành vi vi phạm để khai thác rừng trái pháp luật” có thể được hiểu là người được giao rừng phải kịp thời lập biên bản kiểm tra, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật và báo cáo, bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm gây thiệt hại đối với lâm sản của chủ rừng.

                    Ngược lại, trường hợp chủ rừng được Nhà nước giao hoặc cho thuê rừng nhưng không thực hiện trách nhiệm quản lý, bảo vệ, không tổ chức kiểm tra, phát hiện kịp thời vi phạm để khai thác rừng trái pháp luật thì có thể bị xử phạt theo quy định như sau:

                    Căn cứ tại khoản 7, điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ – CP:

                    “Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật, nếu không thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng, không tổ chức kiểm tra phát hiện kịp thời vi phạm để khai thác rừng trái pháp luật thì xử phạt như quy định tại khoản 1 hoặc điểm a khoản 4 Điều này”.

                    Theo đó, chủ rừng còn có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm như khai thác rừng trái pháp luật. Trường hợp chủ rừng buông lỏng quản lý, không kiểm tra, không phát hiện hoặc không báo cáo kịp thời khi xảy ra vi phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính theo các mức quy định tại khoản 1 hoặc điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.

                    Chính vì thế, trong trường hợp chủ rừng đã kịp thời lập biên bản, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật và báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền trong 03 ngày kể từ khi phát hiện thì không bị xử phạt; chỉ khi không thực hiện đúng các trách nhiệm này mới có thể bị xử phạt theo các khoản tại điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP.

            Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

            Công ty Luật TNHH T2H

            Trụ sở: G4-4A, Tập thể 708, xã Ngọc Hồi, thành phố Hà Nội

            VP giao dịch: Số 02, ngõ 115 Chiến Thắng, phường Thanh Liệt, thành phố Hà Nội

            Tel: 02422429900 – 0989656682

            E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

            Trân trọng! 

          • Tôi cần đòi lại tiền cho vay

            Tôi có cho vay, có giấy cho vay tiền. Tôi muốn đòi lại thì phải làm như thế nào?

            Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời

            • 26/09/2025

            Tôi cần đòi lại tiền cho vay

            Chào bạn,

            Để tư vấn cụ thể trường hợp của bạn, bạn vui lòng cung cấp các thông tin sau:

            - Trong giấy vay tiền có ghi rõ ngày đến hạn trả nợ không, và hiện nay đã đến hạn chưa?

            - Bạn đã yêu cầu hoặc nhắc nhở người vay trả tiền lần nào chưa (bằng miệng hay văn bản)?

            - Bạn có biết nơi cư trú hoặc làm việc hiện tại của người vay không?

            - Giấy vay tiền có đầy đủ chữ ký, họ tên của người vay không?

            Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

            Công ty Luật TNHH T2H

            Trụ sở: G4-4A, Tập thể 708, xã Ngọc Hồi, thành phố Hà Nội

            VP giao dịch: Số 02, ngõ 115 Chiến Thắng, phường Thanh Liệt, thành phố Hà Nội

            Tel: 02422429900 – 0989656682

            E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

            Trân trọng!

          • LUẬT TẠM HOÃN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

            Chào luật sư ạ, em năm nay được gọi đi khám sức khỏe, nhưng mắt em bên trái cận 1.5 bên phải cận 2.25, cả 2 mắt đều có loạn nhẹ ạ, theo thông tư 68 thì người cận trên 1.5 là sẽ vào diện hoãn năm nay, nhưng em vẫn được kêu lên để khám tiếp vòng tổng quát, vậy thì em phải khiếu nại với ai ạ, cần chuẩn bị những giấy tờ gì ạ.

            Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời

            • 26/09/2025

            LUẬT TẠM HOÃN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

            Chào bạn,

            Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nên liên hệ trực tiếp Ban chỉ huy quân sự địa phương để được giải đáp cụ thể trường hợp của bạn.

            Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

            Công ty Luật TNHH T2H

            Trụ sở: G4-4A, Tập thể 708, xã Ngọc Hồi, thành phố Hà Nội

            VP giao dịch: Số 02, ngõ 115 Chiến Thắng, phường Thanh Liệt, thành phố Hà Nội

            Tel: 02422429900 – 0989656682

            E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

            Trân trọng!

          • Trả lời sai sự thực trong giao tiếp nội bộ

            Chào Anh/Chị em có câu hỏi cần tư vấn. Nếu em trả lời sai sự thật trong lúc giao tiếp nội bộ để bào chữa thì em có bị kiện không ạ. Ví dụ trong lúc em và bạn A nói chuyện. Em nói với bạn A là em gặp qua bạn nữ đó ở ngoài nhằm mục đích là để bạn A nói thông tin về bạn nữ đó. Nhưng bạn B nghe được và biết em đã gặp bạn nữa nên đã đòi kiện em. Và sau đó em có nói lại là em không có gặp. Nhưng thật ra em không có gặp bạn nữ đó thì em có bị kiện không ạ

            Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời

            • 25/09/2025

            Trả lời sai sự thực trong giao tiếp nội bộ

            Chào bạn,

            Để tư vấn cụ thể trường hợp của bạn, bạn vui lòng cung cấp các thông tin sau:

            - Lời nói sai sự thật của bạn có làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại vật chất cho ai không?

            - Việc bạn nói sai sự thật có được ghi âm, ghi hình hoặc chứng minh bằng chứng cứ hay không?

            - Người dọa kiện bạn có yêu cầu xin lỗi, cải chính hoặc bồi thường gì cụ thể chưa?

            - Sự việc chỉ dừng lại ở nói chuyện nội bộ hay đã bị lan truyền rộng rãi ra ngoài (mạng xã hội, nơi làm việc, cộng đồng)?

            - Bạn có giải thích, cải chính ngay sau đó hay để kéo dài, khiến người khác hiểu nhầm?

            Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

            Công ty Luật TNHH T2H

            Trụ sở: G4-4A, Tập thể 708, xã Ngọc Hồi, thành phố Hà Nội

            VP giao dịch: Số 02, ngõ 115 Chiến Thắng, phường Thanh Liệt, thành phố Hà Nội

            Tel: 02422429900 – 0989656682

            E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

            Trân trọng!

          • hủy hợp đồng PT

            tôi lúc trước có tham gia vào một hợp đồng phòng Gym và PT, bên tư vấn ( phòng Gym) có báo là chia nhỏ các khoản ra để thanh toán, và tổng gói tập hơn 50tr. Khi tư vấn thì áo là thanh toán qua app bên em, thế nhưng khi vỡ lẽ là qua bên thứ 3 là các công ty tín dụng. Hiện giờ mỗi tháng tôi phải thanh toán 2,5tr/ tháng. và phòng Gym đó là FIT center chi nhánh Lê Hồng Phong Quận 5. Giờ tôi muốn hủy hợp đồng thì phải làm sao.

            Luật sư Lê Thị Thu Hương đã trả lời

            • 25/09/2025

            hủy hợp đồng PT

            Chào bạn,

            Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

            Trường hợp bạn muốn hủy Hợp đồng đã giao kết thì bạn có thể lựa chọn thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

            Để tư vấn cụ thể trường hợp của bạn, bạn vui lòng cung cấp các thông tin sau:

            - Trong hợp đồng bạn ký, tên pháp nhân đứng ra ký kết là FIT Center hay là công ty tín dụng?

            - Bạn có giữ bản hợp đồng/hóa đơn/ứng dụng thanh toán thể hiện rõ hình thức trả góp qua công ty tín dụng không?

            - Trong hợp đồng đã ký có thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng hay không? Nếu có thì quy định thế nào?

            - Trong hợp đồng đã ký có điều khoản về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và phương thức giải quyết tranh chấp hay không?

            - Bạn đã trao đổi với trung tâm về việc muốn chấm dứt hợp đồng chưa, và họ đã phản hồi như thế nào?

            Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

            Công ty Luật TNHH T2H

            Trụ sở: G4-4A, Tập thể 708, xã Ngọc Hồi, thành phố Hà Nội

            VP giao dịch: Số 02, ngõ 115 Chiến Thắng, phường Thanh Liệt, thành phố Hà Nội

            Tel: 02422429900 – 0989656682

            E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

            Trân trọng!

          • First
          • ...
          • 4
          • 5
          • 6
          • 7
          • 8
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019