Nguyễn Thu
Tổng cộng: 14
-
Kiện do người đồng thừa kế không kí xác nhận di sản
Em chào luật sư. Em mong được anh tư vấn giúp em ạ Ông em mất năm 2022 có để di chúc 1 mảnh đất đứng tên ông em cho 3 người con, trong đó có 1 bác đã mất trước khi ông em mất (năm 2020). Bác có 2 người con với 2 người vợ. Người con gái lớn hiện đã lấy chồng Hàn và định cư ở Hàn. Sau khi ông mất, nhà em có liên hệ chị này nhờ cung cấp thông tin và uỷ quyền để làm xác nhận di sản theo di chúc. Tuy nhiên, chị này không chịu hợp tác dù nhà em đã nói việc này là quyền lợi chung và chính chị đó sẽ được chia thừa kế mảnh của bác em theo thừa kế thế vị. Chính vì thế, hiện mấy mảnh đất nhà em không thể tách sổ (sổ chung đứng tên ông em). Giờ ko có cách nào khuyên bảo nên em đang tìm hiểu thủ tục kiện ra toà. Luật sư tư vấn giúp em việc kiện thế có gặp trục trặc khó khăn do đương sự ở nc ngoài ko ạ? Em xin cảm ơn ạ!
Luật sư Nguyễn Thu đã trả lời
Kiện do người đồng thừa kế không kí xác nhận di sản
Chào bạn!
Theo như bạn trình bày thì việc thực hiện kê khai di sản thừa kế theo di chúc gặp khó khăn do người thừa kế không chịu hợp tác. Như vậy, bạn có thể liên hệ Tòa án nhân dân tỉnh nơi có đất mà ông bạn để lại để tiến hành thủ tục khởi kiện người mà không chịu hợp tác. Thì thủ tục khởi kiện căn cứ vào Bộ luật tố tụng dân sự
Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Bộ luật dân sự 2015
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Từ khi ông bạn qua đời thì quyền và nghĩa vụ của người chỉ định trong di chúc phải thực nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Nếu từ chối thì phải lập văn bản trước khi mở thừa kế. Như vậy, bạn đã có đủ căn cứ yêu cầu Tòa án giải quyết để đảm bảo quyền lợi cho các đồng thừa kế khác. Do chị kia ở nước ngoài nên thủ tục sẽ kéo dài vì phải thực hiện thủ tục tống đạt tư pháp và tốn phí cho cơ quan tống đạt các quyết định của Tòa đến chị kia tại Hàn Quốc.
Nếu bạn cần chúng tôi giúp đỡ để giải quyết vụ việc bạn có thể liên hệ số điện thoại 0938984813, zalo 0919100540.
Thân ái chào bạn!
-
Phân chia tài sản nhà thờ cúng có đi chúc nhưng không thực hiện nghĩa vụ
Cha mẹ tôi có 8 người con, năm 2004 có đi với người con út ra phòng công chứng số 2 lập di chúc ,lúc đó mẹ tôi 78 t ( đang hoá trị bệnh ung thư lá lách) bố tôi 80 t.cho người con út đại diện giữ nhà Thờ cúng khi bố mẹ qua đời kg được mua bán ,cầm cố ,sang nhượng .sau khi bố mẹ tôi qua đời thì người con út nầy kg cho anh chị luôn tới nhang khói cúng giỗ, bà con từ Hà Nội vào đốt hương cũng kg cho ,đĩnh điễm gần đây ở cùng người con út có 02 người chị ruột trên 60t thường xuyên bị gia đình người con út khủng bố tinh thần và ra quyết định đuổi 02 người chị ruột ra khỏi căn nhà bố mẹ để lại mặc dù đả có lời nói với các con trước lúc qua đời 02 chị sống đến chết.vậy đại diện tất cả anh chị trong gia đình xin nhờ đoàn Luật Sư chúng tôi có thể khởi kiện khiếu nại nhà ở ra toà án được kg ? Xin cảm ơn.
Luật sư Nguyễn Thu đã trả lời
Phân chia tài sản nhà thờ cúng có đi chúc nhưng không thực hiện nghĩa vụ
Chào bạn!
Theo như bạn trình bày, tất cả những người thừa kế công nhận di chúc này là của cha, mẹ để lại tài sản và chỉ định người quản lý di sản này là người con út. thì xem như di chúc này là hợp pháp và đúng theo quy định của pháp luật. cho nên người con út này nếu như không thực hiện đúng như di chúc thì tất cả các đồng thừa kế có quyền yêu cầu thay đổi người quản lý di sản của cha mẹ để lại theo quy định của Bộ luật dân sự 2015,
Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
1. Quyền và nghĩa vụ của anh, chị, em
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em
Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.”
Trong gia đình, anh, chị, em có mối quan hệ gần gũi do không chỉ cùng huyết thống mà giữa họ còn có sự chênh lệch về độ tuổi không nhiều nên về tâm lý có phần cân bằng với nhau, ít có khoảng cách hơn, ít bị tác động bởi các lễ nghi, phong tục so với các chủ thể khác là cha, mẹ, ông, bà, cô, dì, chú, bác.
Bảo vệ truyền thống gắn bó của gia đình, sự chia sẻ giữa các thành viên gia đình với nhau, Luật quy định quyền và nghĩa vụ của anh, chị, em tạo cơ sở pháp lý cho việc gắn bó trách nhiệm giữa các thành viên này. Cụ thể:
- Anh, chị, em trong gia đình dù là anh, chị, em cùng cha cùng mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em nuôi thì đều có quyền và nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau. Anh, chị, em thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình cả khi còn cha mẹ và khi không còn cha mẹ, cả khi sống chung với nhau cũng như khi không sống chung với nhau.
- Anh, chị, em có quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
Ngoài ra, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015:
- Anh, chị, em có quyền và nghĩa vụ đại diện theo pháp luật của nhau với tư cách là người giám hộ.
- Anh, chị em, có quyền thừa kế: Nếu người chết để lại di chúc cho anh, chị, em của họ được thừa kế thì anh, chị, em được thừa kế theo di chúc. Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật thì anh ruột, chị ruột, em ruột thuộc hàng thừa kể thứ hai của người chết.
Điều 48. Nghĩa vụ và quyền của anh, chị, em. Anh, chị, em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Theo quy định nêu trên thì em bạn được giao quyền quản lý tài sản của cha mẹ thì cũng phải có nghĩa vụ với hai người chị không có gia đình hay nơi cư trú nào khác. Điều 4, Luật Hôn nhân và gia đình đã nêu rõ cấm ngược đãi, hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em và các thành viên khác trong gia đình. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật. Nếu người em út có hành vi ngược đãi, hành hạ hai người chị bạn (như đuổi ra khỏi nhà trong khi chị bạn không có nơi khác để sống, không thể tự lo cho bản thân…) thì bạn có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức liên quan can thiệp, giúp đỡ.
Nếu bạn cần chúng tôi giúp đỡ để giải quyết vụ việc bạn có thể liên hệ số điện thoại 0938984813, zalo 0919100540.
Thân ái chào bạn!
-
Tranh chấp di sản thừa kế theo di chúc
Ba tôi có 2 đời vợ. Mẹ tôi sinh ra 6 người con. Khi mẹ tôi mất. Ba lấy người vợ sau sinh ra 3 người con gái. Lúc ba còn khỏe mạnh ba có làm bản di chúc giao cho tôi thừa hưởng di sản thừa kế để dành thờ cúng ông bà tổ tiên. Lúc làm di chúc có giấy chứng minh tâm thần kinh vẫn minh mẫn,sáng suốt. Khi ba tôi mất, mẹ kế tôi gửi đơn khởi kiện tôi đòi tôi phải chia đôi tài sản mà ba tôi đã quỷ quyền cho tôi trước đó. Bà lấy ba tôi nhưng không hề có bất cứ tài sản hay phụ giúp tạo ra tài sản chung cả, tất cả tài sản đều là của ba tôi. Mẹ kế tôi còn múôn hủy tòan bộ bản di chúc trước đó vì bà cho rằng bản thân bà còn minh mẫn, sáng suốt. Bây giờ tôi đang làm đơn phản tố lại để gửi đến tòa án. Tiếp theo ,tôi rất mong được lụât sư hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi với ạ.
Luật sư Nguyễn Thu đã trả lời
Tranh chấp di sản thừa kế theo di chúc
Chào bạn! Theo như bạn trình bày thì sau khi mẹ bạn mất ba bạn có thêm người vợ khác và có 3 người con, nhưng trước khi mất ba bạn có làm di chúc cho bạn, thì theo quy định của pháp luật. Bộ luật dân sự 2015.
Nhưng đây là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân giữa ba bạn và mẹ bạn, và bạn không có nói rõ khi mẹ bạn mất thì phần tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân với ba bạn, thì mẹ bạn có để lại di chúc không, và tài sản này đã chia chưa.
Nếu chưa chia thì tài sản chung hay riêng của người chết để lại thì chia theo quy định của pháp luật như sau:
Theo Bộ luật dân sự 2015 - Điều 651: Người thừa kế theo pháp luật:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, thì phần tài sản của mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân với ba bạn sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất gồm có cha, mẹ của người mất, chồng và các con.
Do ba bạn khi mất có để lại di chúc chỉ định bạn là người thừa kế thì bạn chỉ được thừa kế phần của ba bạn theo di chúc.
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Ngoài ra, khi mất ba bạn có thêm một người vợ tuy không có tên trong di chúc để thừa kế những vẫn được thừa kế bằng 2/3 suất của người được thừa kế theo pháp luật và được quy định tại Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của dichúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Như vậy, cho dù ba bạn không để lại di chúc cho mẹ kế bạn nhưng là vợ hợp pháp của ba bạn thì vẫn được hưởng một phần.
Nếu như, pháp luật đã được quy định rõ ràng như vậy bạn nên thương lượng trước với mẹ kế của bạn và trả phần di sản mà mẹ kế bạn được hưởng theo quy định của pháp luật. và phân chia dựa trên giá trị phần tài sản của ba bạn để lại.
Trên đây là hướng dẫn bạn tham khảo.
Nếu có gì bạn còn thắc mắc thì có thể liên hệ tôi theo số điện thoại 0938 984 813. Zalo 0919100540
Thân ái chào bạn!
-
Về thừa kế
Tôi và vợ cùng đứng tên trên sổ đỏ một mảnh đất. Chúng tôi có 2 con đã trưởng thành. Sau khi vợ tôi mất, tôi kết hôn với người khác và có một con gái. Hiện chúng tôi đã ly hôn. Con gái ở cùng mẹ. Xin hỏi luật sư khi tôi mất không để lai di chúc, theo luật pháp thì có phải giá trị của mảnh đất được chia đều cho cả ba người con hay chỉ chia đều cho 3 người con 1/2 giá trị mảnh đất, 1/2 giá trị còn lai được chia đều cho 2 con của tôi và người vợ đầu? Xin cảm ơn luật sư.
Luật sư Nguyễn Thu đã trả lời
Về thừa kế
Chào bạn! theo như bạn trình bày thì tài sản của bạn được hình thành trong thời kỳ hôn nhân với người vợ trước, và chưa chia tài sản này. Khi vợ bạn qua đời thì không để lại di chúc. Thì theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, thì thời điểm phát sinh thừa kế kể từ lúc vợ bạn qua đời và được quy định như sau:
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế:
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Cho nên những người thừa kế theo pháp luật kể từ thời điểm vợ bạn qua đời theo bộ luật dân sự gồm có:
Điều 651: người thừa kế theo pháp luật:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Cho nên việc chia thừa kế phần tài sản này sẽ được chia cho các con bạn như sau:
50% giá trị tài sản của vợ bạn sẽ chia làm 3 phần bằng nhau gồm có 2 con, và bạn, cha, mẹ của vợ trước của bạn nếu còn sống.
50% giá trị tài sản còn lại nếu bạn qua đời mà không có di chúc sẽ được chia như sau: 2 con lớn, và 1 người con (vợ sau), cha, mẹ của bạn (nếu cha, mẹ bạn còn sống).
Trên đây là hướng dẫn bạn tham khảo.
Nếu có gì bạn còn thắc mắc thì có thể liên hệ tôi theo số điện thoại 0938 984 813. Zalo 0919100540
Thân ái chào bạn!
-
Xin chào
Luật sư ơi, e cần tư vấn 1 chút về vấn đề di chúc á lụaat sư ông em hiện đang bệnh đi lại ko tiện thì mình có đến nhà để lập di chúc đc ko ạ
Luật sư Nguyễn Thu đã trả lời
Xin chào
Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015,
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Từ những quy định trên bạn có thể yêu cầu công chứng gần nơi ông bạn ở để họ tiến hành thủ tục chứng nhận đi chúc cho ông bạn nha.
Để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc bạn có thể chuẩn bị các giấy tờ sau
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu của ông bạn đứng tên sở hữu
2. Căn cước công dân, chứng minh nhân dân
3. Giấy tờ nhân thân của người được chỉ định thừa kế theo di chúc
4. Nên mời thêm một người làm chứng (không có liên quan đến tài sản hay quan hệ huyết thống với người để lại di chúc và người nhận di chúc). Kém theo giấy tờ nhân thân của người đó.
Trên đây là hướng dẫn bạn tham khảo.
Nếu có gì bạn còn thắc mắc thì có thể liên hệ tôi theo số điện thoại 0938 984 813. Zalo 0919100540
Thân ái chào bạn!
-
Thừa kế
Bác gái tôi lấy bác trai tôi và sinh ra đuợc 2 nguời con ( 2 nguời con đã truởng thành) , sau 1 khoảng thời gian thì 2 nguời ly hôn và 2 nguời con đi theo mẹ sống, còn bác trai thì đi lấy vợ khác, sau 1 khoảng thời gian thì bác trai tôi mất, thì xin hỏi Luật sư cho tôi hỏi thì toàn bộ đất đai thuộc sở hữu của bác trai tôi( bác trai đứng tên) thì 2 đứa con trên có đuợc huởng cái gì không ạ, mong Luật sư giúp đỡ ạ
Luật sư Nguyễn Thu đã trả lời
Thừa kế
chào bạn !
Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định: Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng.
Những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận.
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản thừa kế sau đây:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế .
Người thừa kế theo pháp luật
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
Như vậy, dù các con của bác bạn theo mẹ hay theo cha khi hai vợ chồng ly hôn nhưng khi cha, mẹ mất các con vẫn được quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.
Nếu bạn còn thắc mắc gì có thể liên hệ tôi theo số điện thoại 0938984813, mail: nguyenthuhqc@gmail.com
-
Luật thừa kế
Xin chào Luật sư, - Chồng tôi hiện đứng tên sổ hồng căn nhà hiện chồng tôi đang ở, chỉ mình chồng tôi đứng chủ sở hữu. - Nguồn gốc căn nhà: ngày xưa ba mẹ chồng tôi mua nhà dạng quá giá của nhà nước, theo tôi biết để làm được giấy tờ nhà thì mẹ chồng tôi làm giấy tờ bán lại cho chị chồng tôi, sau đó chị chồng tôi lại làm giấy tặng cho lại chồng tôi, và chồng tôi mới tiến hành làm thủ tục giấy tờ và đứng tên sở hữu căn nhà này được sự đồng ý của ba mẹ chồng tôi. - Tôi muốn hỏi: + Chồng tôi hiện đang muốn làm di chúc cho vợ và 2 con, như vậy dựa vào di chúc này, mẹ chồng tôi có được phần thừa hưởng trong di chúc này hay không? (Ba chồng đã mất) + Hiện tại anh em trong gia đình chồng tôi đang tranh chấp tài sản, họ nghĩ nhà này là của cha mẹ chung nên họ muốn được hưởng quyền lợi, vậy, họ có được hưởng không vì họ nghĩ nhà này không phải do chồng tôi tự tạo? Chân thành cảm ơn vì Luật sư đã dành thời gian đọc mail của tôi, và xin Luật sư vui lòng tư vấn giúp tôi vấn đề này. Ngọc
Luật sư Nguyễn Thu đã trả lời
Luật thừa kế
Chào bạn!
Theo những gì bạn trình bày thì tài sản này thuộc quyền sở hữu của chồng bạn nên chồng bạn có quyền lập di chúc để lại tài sản này cho bất kỳ ai.
Theo bộ luật dân sự 2015, Điều 624, 625, 626
“Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Như vậy, nếu như chồng bạn lập di chúc không để thừa kế cho mẹ chồng bạn nhưng khi chồng bạn qua đời di chúc có hiệu lực thì mẹ chồng bạn vẫn được hưởng theo điểm a, khoản 1, Điều 644 người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc; a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
Việc các anh em trong gia đình chồng bạn tranh chấp tài sản này, thì họ phải chứng minh được thời điểm chuyển giao tài sản này cha, mẹ chồng bạn có lập văn bản hay thỏa thuận nào về việc cho chồng bạn đứng tên trên giấy chứng nhận hay không. Nếu có, thì họ mới có căn cứ khởi kiện chồng bạn yêu cầu chia tài sản này. Nếu không, thì mặc nhiên khi chuyển giao tài sản này cho chồng bạn thì cha , mẹ chồng bạn đã đồng ý cho chồng bạn tài sản này vì họ có quyền định đoạt tài sản của họ cho bất cứ người nào mà không cần có sự đồng ý của người khác trong gia đình.
Thân ái chào bạn, nếu có vướng mắc nào bạn có thể liên hệ điện thoại 0938984813, mail nguyenthimaithu84@gmail.com
-
tư vấn về vấn đề thừa kế nhà tình nghĩa chưa được cấp sổ đỏ
Gia đình em có 4 nhân khẩu: cha mẹ, em trai và em. Cha em là thương binh nặng ¼ đã được nhà nước cấp nhà tình nghĩa và có giấy quyết định cấp nhà vào năm 1993, và cấp bằng khoáng nhà đến năm 2015 thì nhà em được cấp nhà tình nghĩa lần 2, cũng có giấy quyết định cấp nhà tình nghĩa, đập đi xây lại với diện tích khác, UBND đã thu lại bằng khoáng đất, đến năm 2017 cha em qua đời do tai nạn giao thông. Đến nay em vừa nộp lại 2 giấy chứng nhận nhà tình nghĩa, giấy chứng tử của cha, căn cước của 3 mẹ con để được cấp quyền sử dụng nhà đất cho 3 mẹ con, cho em hỏi gia đình 3 mẹ con em hiện tại đủ điều kiện để thừa kế và được cấp quyền sử dụng nhà và đất không ạ?
Luật sư Nguyễn Thu đã trả lời
tư vấn về vấn đề thừa kế nhà tình nghĩa chưa được cấp sổ đỏ
Chào bạn! Nguyễn Thị Ngọc Lài
Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
…
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
…”
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định và có giấy tờ trao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
…”
Như vậy, để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất theo quy định bạn cần chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến việc được cấp nhà tình nghĩa này kèm theo giấy chứng tử của ba bạn, giấy tờ nhân thân của các đồng thừa kế gồm có cha mẹ của người để lại thừa kế, vợ và các con như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn của ba mẹ bạn, khai sinh các con, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. Sau đó bạn liên hệ Ủy Ban Nhân Dân nơi có đất để được tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận theo quy định.
trên đây là những gì bạn cần giải đáp nếu có gì chưa rõ bạn có thể liện hệ điện thoại 0938984813, mail: nguyenthimaithu82@gmail.com
Cám ơn bạn.
-
Câu hỏi về di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài
Xin chào luật sư, cho tôi hỏi trường hợp của tôi là: Ông Bà Nội đã mất và có tổng cộng 4 người con: 1. Bác 2 là con trai cả - đã mất trước ông bà, hiện có 1 vợ ở VN + 2 con ở nước ngoài. 2. Cô 3 là con gái ruột - hiện sống tại Canada cùng 1 chồng + 1 con. 3. Cô 4 là con gái ruột - hiện sống tại VN cùng 1 chồng + 2 con. 4. Chú 5 là con trai út - đã mất sau Ông Bà, hiện có 1 vợ + 1 con sống tại VN. Tôi muốn hỏi là: - Bà Nội mất có để lại di chúc, nhưng là di chúc tay, không phải di chúc làm tại Công chứng / Luật Sư, như vậy thì di chúc tay này có hiệu lực không ạ? - Ngoài ra, Bà Nội đã mất nhưng hiện đang có tìa sản là 1 căn nhà đứng tên Bà Nội. Nếu vậy thì tài sản sẽ được chia theo di chúc tay, hay theo pháp luật? Và sẽ chia cho 4 người con hay chỉ 3 người con vì 1 người đã mất trước Bà. - Hiện tại trong 4 người con của Bà, có vài người không muốn bán căn nhà để chia đều phần của những người thừa kế, và cũng không muốn bỏ tiền ra đề mua lại phần của nhừng người thừa kế còn lại. Họ chỉ muốn giữ nhà để đó. Nếu vậy thì có cách nào để giải quyết vì cứ để vậy thì sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của những người còn lại muốn hưởng phần di sản thừa kế của mình. - Ngoài ra, người cô ở bên Canada không muốn từ chối di sản, chỉ muốn để nhà trống tại VN và không muốn về Việt Nam để giải quyết bất kỳ giấy tờ nào. Vậy có cách nào để giải quyết để tránh ảnh hưởng lợi ích của các bên còn lại không ạ? Mong nhận được phản hồi từ Luật Sư sớm. Cám ơn Luât Sư.
Luật sư Nguyễn Thu đã trả lời
Câu hỏi về di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài
Chào chị Ngọc Thảo!
Theo c trình bày thì có những việc sau c cần làm rõ:
Thứ nhất: Theo c nói bà Nội chị có để lại di chúc thì di chúc đó phải thỏa các điều kiện sau:
Theo bộ Luật Dân sự - “Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.”
Thì mới được công nhận. Thì người được chỉ định trong di chúc có quyền yêu cầu khai nhận di sản này.
Thứ hai: Nếu Di chúc không được công nhận thì những người thừa kế theo pháp luật - Bộ Luật Dân sự “Điều 651: người thừa kế theo pháp luật gồm:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy, cho dù con chết trước người để lại di sản thì con và vợ của người được hưởng phần di sản của người chết đó sẽ được .
Thứ ba: Những người thừa kế điều có quyền ngang nhau theo điều 610. “Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”
Nên các đồng thừa kế nếu không thỏa thuận phân chia di sản được thì có quyền yêu cầu Tòa án cấp tỉnh nơi có di sản để tiến hành thủ tục phân chia theo quy định của pháp luật.
Nếu như người ở nước ngoài không hợp tác thì Tòa án sẽ ra thông báo ủy thác tư pháp cho người nước ngoài biết theo quy định sau thời gian ủy thác nếu họ không có văn bản trả lời hay có yêu cầu gì thì Tòa án sẽ xét xử theo quy định của pháp luật, thì phần thừa kế của người nước ngoài có thể giao cho một người đại diện nhận dùm hoặc gửi vào ngân hàng mà Tòa Án chỉ định.
Trong trường hợp yêu cầu Tòa án chia thì người khởi kiện phải chịu các chi phí sau:
1. Tạm ứng án phí Ban hành kèm theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009 Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:
Giá trị tài sản có tranh chấp
Mức án phí
a) từ 4.000.000 đồng trở xuống
200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
2. Phí ủy thác tư pháp.
3. Phí định giá tài sản (nếu không thỏa thuận được giá trị tài sản)
4. Phí thẩm định của Tòa.
Và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật.
Sau khi Tòa án có quyết định thì các án chi phí sẽ được tính trên giá trị của người được thừa kế hưởng.
Quá trình tố tụng tại Tòa có thể kéo dài vài năm nên chị cân nhắc, nếu thỏa thuận được thì nên thỏa thuận. Một khi đưa nhau ra Tòa thì sẽ mất tình nghĩa gia đình.
Những người được hưởng tài sản của bà Nội của c gồm: con đẻ, con nuôi, con riêng, con ở nước ngoài
- Cha mẹ của bà nội chị
- Cha mẹ của ông nội chị
- Các con gồm có 4 người
+ Bác hai (chết) vợ và các con được thừa kế
+ Cô 3
+ Cô 4
+ Chú Út (chết) – vợ và con được thừa kế
nếu chị còn vấn đề gì hoặc cần hổ trợ thêm chi có thể liên hệ số điện thoại 0938984813 hoặc mail: nguyenthuhqc@gmail.com
-
Giám định di chúc
Dạ chào luật sư! Cho em hỏi về vấn đề giám định di chúc. Ông nội em mất năm 2014, và có để lại di chúc được lập 1 bản duy nhất tại văn phòng luật sư, gia đình đã đem di chúc ra VPCC để làm bảng thỏa thuận phân chia tài sản cho các anh em trong nhà đã đồng thuận và kí tên đầy đủ. Nay tờ di chúc gốc đã bị mất, gia đình đã lên VPCC để xin trích lục di chúc, VPCC nói do chỉ dựa trên di chúc gốc để lập ra thỏa thuận nên chỉ dữ bảng lưu photo. Mình có thể dùng bảng lưu đó đi giám định di chúc được không ạ? Hiện tại văn phòng luật sư nơi làm di chúc không có giữ bản lưu và tờ di chúc gốc cũng chưa đem đi đâu sao y bản chính ạ, chỉ ra VPCC Đồng Tâm để làm bảng thảo thuận.
Luật sư Nguyễn Thu đã trả lời
Giám định di chúc
Chào bạn Bùi Phạm Ngọc Huyền Trâm!
Theo bạn trình bày ông Nội bạn có lập di chúc để định đoạt tài sản và tất cả các đồng thừa kế đã thừa nhận di chúc này, đã ra phòng công chứng tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế của ông bạn.
Như vậy, di chúc này của ông đã được lập và được công nhận là di chúc của ông bạn để lại để định đoạt tài sản theo quy định pháp luật, nên văn phòng công chứng mới chứng nhận cho những người thừa kế phân chia di sản theo di chúc.
Ngoài ra, sau khi mở di chúc thì văn phòng luật sư nơi ông bạn lập di chúc không còn lưu trữ di chúc của ông bạn, VPCC cũng chỉ đối chiếu với di chúc bản chính để chứng nhận văn bản phân chia di sản là đúng theo quy định. Nên khi bạn liên hệ VPCC để xin trích lục thì chỉ có bản lưu của Vpcc, thì bản này theo quy định thì không thể giám định được.
Trường hợp, bạn nghi ngờ di chúc này là di chúc giả thì lúc này bạn (nếu là người thừa kế của ông bạn) có thể làm đơn khởi kiện đưa ra Tòa yêu tòa án không công nhận di chúc của ông bạn. Trong quá trình Tòa án giải quyết thì lúc này bạn là người không đồng ý với bản di chúc của ông bạn làm đơn yêu cầu Tòa án giám đinh di chúc. Tòa sẽ ra quyết định yêu cầu trưng cầu giám định chữ ký, dấu vân tay của ông bạn. Việc giám định này sẽ do cơ quan thuộc bộ công an của nhà nước thực hiện.
Nếu bạn cần hướng dẫn rõ hơn có thể liên hệ với tôi qua số điện thoại, zalo 0938984813, mail: nguyenthimaithu84@gmail.com
Trân trọng chào bạn.