Nguyễn Anh Tuấn
Tổng cộng: 3
-
Luật
Người thân trong nhà bán chất cấm , con cái của họ có hành động và lời nói ngăn cản . Thì cho em hỏi con của họ có chịu hình phạt gì không ạ
Luật sư Nguyễn Anh Tuấn đã trả lời
Luật
Chào bạn !
Việc con cái hay bố mẹ trong nhà thấy cha mẹ, con cái mình vi phạm pháp luật và khuyên ngăn nhưng không tố giác đến cơ quan công an cũng dễ hiểu vì xuất phát từ tình cảm gia đình.
Theo quy định của pháp luật hình sự hiện nay, thì trong một số trường hợp việc không tố giác không bị xử lý, trong đó có xử lý hình sự nhưng một số trường hợp sẽ bị xử lý hình sự.
Tại khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 nêu rõ:
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy, người không tố giác là người thân của người phạm tội (gồm ông, bà, bố, mẹ, con, cháu,…) sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người phạm tội thực hiện các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc các tội về xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự.
Trong đó theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn. Mức cao nhất của khung hình phạt đối với loại tội phạm này là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình như:
- Tội giết người;
- Tội hiếp dâm;
- Tội cướp tài sản;
- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản…
Trân trọng !
-
một vụ án mà bên cảnh sát hình sự điều tra quá lâu
luật sư cho em hỏi em là bị hại của 1 vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản với hình thức nhận tiền nhưng không giao hàng, những bước đầu tiên đã gọi lên điều tra, thu thập chứng cứ nhưng kể từ đó đã 2 năm gần 3 năm trôi qua lúc nào em gọi hỏi tình hình cho bên công an ( cụ thể là điều tra viên phụ trách chính vụ án) thì đều nhận câu trả lời là đang đợi lấy sao kê, chưa lấy được sao kê,.... làm cho vụ án kéo dài rất lâu tới giờ chưa được giải quyết, tất cả chứng cứ rành rành em đã có rất nhiều nhưng mãi vụ án không có hồi kết, cho em hỏi lí do là gì và liệu có cách nào để xúc tiến vụ án này tiếp tục nhanh chóng không ạ
Luật sư Nguyễn Anh Tuấn đã trả lời
một vụ án mà bên cảnh sát hình sự điều tra quá lâu
Chào bạn !
Về nội dung bản hỏi, Luật sư trả lời như sau:
Theo nội dung bạn trình bày thì xác định rằng sau khi xảy ra sự việc, bạn đã có Đơn trình báo và Tố giác gửi đến cơ quan Cảnh sát Điều tra cấp huyện hoặc tỉnh, thành phố nơi bạn sinh sống và xảy ra sự việc.
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định:
"Điều 9. Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng Cơ quan điều tra trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, phân công Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc quyền thụ lý, giải quyết hoặc ra Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra tổ chức, chỉ đạo thụ lý, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố sau khi tiếp nhận đã rõ về dấu hiệu của tội phạm, đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, không phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết, cấp trưởng Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 trực tiếp chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, phân công Cán bộ điều tra thuộc quyền hoặc ra Quyết định phân công cấp phó trong việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Đối với tố giác, tin báo về tội phạm sau khi tiếp nhận đã rõ về dấu hiệu của tội phạm, đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì cấp trưởng ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, không phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
3. Kết thúc quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan đã thụ lý, giải quyết phải ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Việc tạm đình chỉ, phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 148, Điều 149 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015."
* Căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm được quy định như sau:
- Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được tố giác, tin báo về tội phạm.
- Đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng (trong trường hợp được Thủ trưởng ủy quyền hoặc phân công), cấp trưởng, cấp phó (trong trường hợp được cấp trưởng ủy quyền hoặc phân công) cơ quan đang thụ lý, giải quyết có thể kéo dài thời hạn giải quyết nhưng không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Trường hợp sắp hết thời gian sau khi gia hạn lần thứ nhất nhưng chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh thì chậm nhất 05 ngày trước khi hết thời hạn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng (trong trường hợp được Thủ trưởng ủy quyền hoặc phân công), cấp trưởng, cấp phó (trong trường hợp được cấp trưởng ủy quyền hoặc phân công) cơ quan đang thụ lý, giải quyết phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nêu trên, Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phải xem xét, quyết định. Trường hợp đề nghị của cơ quan đang thụ lý, giải quyết là có căn cứ thì Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát (trong trường hợp được Viện trưởng ủy quyền hoặc phân công) ra Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh; thời hạn gia hạn kiểm tra, xác minh là không quá 02 tháng kể từ ngày hết thời hạn lần thứ nhất.
Như vậy thời gian tối đa giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm tối đa không quá 4 tháng.Trong trường hợp đã hết 4 tháng mà chưa xác định được tội phạm hoặc chưa đủ căn cứ để ra các quyết định khởi tố vụ án, chờ kết quả xác minh, cung cấp chứng cứ… thì phải tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Đến khi có chứng cứ mới hoặc có cơ sở chứng minh tội phạm thì Cơ quan Cảnh sát điều tra phục hồi điều tra và tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định.
Các trường hợp tạm đình chỉ điều tra hình sự
Căn cứ quy định tại Điều 229 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:
- Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;
- Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;
- Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền lợi của họ.
Căn cứ quy định tại Điều 230 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:
- Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự 2015;
- Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.
Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Quy định phục hồi điều tra hình sự
Căn cứ quy định tại Điều 235 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu việc điều tra bị đình chỉ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà bị can không đồng ý và yêu cầu điều tra lại thì Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát cùng cấp ra quyết định phục hồi điều tra.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Trên đây là nội dung trả lời của Luật sư !
Trân trọng !
-
Vấn đề về nghĩa vụ quân sự tự nguyện.
Kính chào luật sư, em hiện là sinh viên và có một số vấn đề thắc mắc mong được giải đáp. Hiện em là sinh viên năm 1 và gia đình bảo em tham gia nvqs trước vì năm đầu chưa học nhiều, tốt nghiệp đại học tham gia thì lại bị hỏng kiến thức. Em muốn hỏi là nếu em tham gia tại thời điểm hiện tại thì trường có tạm hoãn việc học để em tham gia hay không? Và nếu khi đã tốt nghiệp đại học tham gia nghĩa vụ thì em sẽ được những lợi ít gì? Đâu sẽ là lựa chọn tốt nhất ạ? Em cảm ơn luật sư rất nhiều.
Luật sư Nguyễn Anh Tuấn đã trả lời
Vấn đề về nghĩa vụ quân sự tự nguyện.
Chào bạn Nguyễn Thành Công !
Theo nội dung bạn hỏi, Luật sư trả lời như sau:
* Theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (được sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019), các trường hợp tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự năm 2024 như sau:
+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
+ Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
+ Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
+ Dân quân thường trực.
Như vậy, hiện nay bạn đang theo học Đại học thì thuộc diện được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, nếu bạn có mong muốn được nhập ngũ thì vẫn được xem xét để cho nhập ngũ nếu bạn có đủ điều kiện nhập ngũ.
Mặt khác, bạn cũng phải xem xét thời gian bảo lưu kết quả học tập của bạn tại Trường Đại học mà bạn theo học là bao nhiêu tháng để có kế hoạch phù hợp. Vì theo quy định hiện nay, thì thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự là 24 tháng đến 30 tháng (Điều 43, Luật nghĩa vụ quân sự 2015).
Hi vọng với những tư vấn trên, bạn và gia gia đình sẽ bàn thảo để có một kế hoạch tốt cho việc học tập và thực hiện nghĩa vụ quân sự của bạn !
Trân trọng !