Nguyễn Đình Huy
Tổng cộng: 16
-
Bà con 4 đời và 5 đời có được kết hôn không
Chuyện là em và mẹ cô ấy cùng ông cố... Theo em biết thì bà con 4 đời sẻ được quyền kết hôn...em và mẹ cô ấy là đời thứ 4... Như cô ấy là đời thứ 5....vậy cho em hỏi tụi em được quyền kết...
Luật sư Nguyễn Đình Huy đã trả lời
Bà con 4 đời và 5 đời có được kết hôn không
Chào bạn,
Theo Luật HNGĐ 2014
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Trường hợp của bạn là bà con đời thứ 4 ,5 nên không vi phạm Luật HNGĐ
Chúc bạn thành công!
Luật sư Nguyễn Đình Huy.
-
Thừa kế không di chúc
Dạ cho e hỏi bố em mất từ năm 2005 và có để lại một miếng đất 10000 mét vuông mà bố em chưa lập di chúc giờ miếng đất đó sẽ được chia như thế nào ạ ( mẹ e vẫn còn sống và e còn hai chị...
Luật sư Nguyễn Đình Huy đã trả lời
Thừa kế không di chúc
Trường hợp của bạn thì thửa đất bố bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa :
Nếu cấp rồi và do bố bạn đứng tên thì bạn lập thủ tục phân chia thừa kế theo pháp luật tại phòng công chứng .Ông bà nội của bạn đã mất thì bạn đến UBND phường , xã nơi ông bà nội của bạn thường trú trước khi chết xin cấp chứng tử .
Chúc bạn thành công !
Luật sư Nguyễn Đình Huy.
-
Hành vi vi phạm pháp luật hình sự
Năm 2014, Hùng (dưới 16 tuổi), là đối tượng nghiện ma túy, đã bị Tòa án nhân dân huyện X xử phạt 42 tháng tù về tội mua bán trái phép chất ma túy. Hùng đã chấp hành xong các quyết định xử phạt...
Luật sư Nguyễn Đình Huy đã trả lời
Hành vi vi phạm pháp luật hình sự
Theo quy định tại Điều 169 – Bộ luật hình sự năm 2015 về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
i) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên;
d) Làm chết người.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Điều 142 Bộ luật hình sự năm 2915 quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:
\"Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
đ) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
e) Phạm tội 02 lần trở lên; g) Đối với 02 người trở lên; h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
e) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm\".
Từ 02 Điều luật trên bạn có thể khẳng định được tội danh của Hùng Và Cường
Chúc bạn thành công.
Luật sư Nguyễn Đình Huy.
-
Tư vấn li hôn đơn phương
Tôi và chồng kết hôn được gần 2 năm. Gần đây chồng ko lo đi làm, bỏ việc, lại đánh đề. Chồng nạt nộ vợ, đuổi vợ. Tôi đã giận lấy quần áo và bế con bỏ về nhà mẹ ruột. Tôi muốn li hôn...
Luật sư Nguyễn Đình Huy đã trả lời
Tư vấn li hôn đơn phương
Chào bạn,
Trường hợp của bạn thì đến Tòa án thành phố , huyện , thị xã nơi bạn đăng ký kết hôn và mua tờ đơn xin ly hôn đơn phương rồi điền vào và nộp kèm theo bản chính Giấy kết hôn , bản sao giấy khai sinh của các con , CMND , hộ khẩu của vợ và chồng .
Sau khi nộp tạm ứng án phí , Tòa án lấy lời khai và hòa giải .
Trường hợp vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì ký vào biên bản thuận tình là xong .
Trường hợp không thuận tình hay tranh chấp về quyền nuôi con hay chia tài sản thì phải đợi Tòa án đưa vụ việc ra xét xử .
Chúc bạn thành công !
Luật sư Nguyễn Đình Huy.
-
Một số vấn đề sau khi ly hôn
Thưa luật sư, vợ chồng em ly hôn thuận tình. Giờ em muon tái hôn với người khác. Nhưng hộ khẩu vẫn nằm nhà chồng và chồng không đồng ý cho em cắt hộ khẩu. Nếu em chưa cắt hộ khẩu kết hôn với...
Luật sư Nguyễn Đình Huy đã trả lời
Một số vấn đề sau khi ly hôn
Thứ nhất, về các trường hợp được tách khẩu.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006, những trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm;
- Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
- Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
Chúng tôi không rõ chị nhập hộ khẩu vào nhà chồng hay vợ chồng chị đã có hộ khẩu riêng, nhưng dù thuộc trường hợp nào thì chị cũng thuộc trường hợp được tách khẩu theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về thủ tục tách khẩu.
1. Hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
- Sổ hộ khẩu;
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
- Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật cư trú.
2. Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
- Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
- Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Lệ phí:
Miễn thu lệ phí khi tách sổ hộ khẩu.
Thứ ba, trường hợp tách khẩu khi chủ hộ không đồng ý.
Điều 23 Luật Cư trú cũng quy định: “Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”
Trường hợp của chị, sau khi thay đổi chỗ ở hợp pháp “do ly hôn” nên khi chuyển đến nơi ở mới, chị phải làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
Chị cần xét xem chị nhập hộ khẩu vào nhà chồng hay vào hộ khẩu riêng của chồng? ai là chủ hộ? nếu chủ hộ là bố hoặc mẹ chồng thì chỉ cần được sự đồng ý bằng văn bản của bố hoặc mẹ chồng. Nếu chủ hộ là chồng thì cần phải có sự đồng ý của chồng bạn bằng văn bản.
Nếu chủ hộ không đồng ý, chị có thể làm đơn đề nghị đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi cư trú của chồng để trình bày về vấn đề trên và đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp để chồng chị đồng ý cho chị tách khẩu.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 29 Luật cư trú:
“Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.”
Nếu chồng chị không thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi “Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;” (Điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình).
Luật sư Nguyễn Đình Huy.
-
Chồng kiện chị vợ tội bạo hành vợ mình
Thưa luật sư! Tình hình như thế này: Tôi có 1 người cô thứ 4 và một người thứ 8, người thứ 8 mắc một căn bệnh về thần kinh nên tinh thần không ổn định, người cô thứ 4 mới đưa người cô thứ...
Luật sư Nguyễn Đình Huy đã trả lời
Chồng kiện chị vợ tội bạo hành vợ mình
Chào bạn,
Trường hợp của bạn thì người chồng của cô thứ 8 không khởi kiện được vì không có chứng cứ chứng minh là có hành vi ngược đãi cô thứ 8 . Vì trong gia đình nên bạn tìm cách để hòa giải là tốt nhất
Luật sư Nguyễn Đình Huy.
-
Vay nợ không có khả năng chi trả
Bố mình có vay 1 khoản tiền của người bạn, nhưng đến hiện nay gia đình mình không còn khả năng chi trả, nhà cửa cắm ngân hàng hết thì khi ra khi bị kiện toà sẽ xử lý như thế nào ạ
Luật sư Nguyễn Đình Huy đã trả lời
Vay nợ không có khả năng chi trả
Chào bạn,
Trường hợp của bố bạn khi người cho vay khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án sẽ tuyên buộc bố của bạn phải trả lại khoản tiền vay và lãi suất theo lãi suất ngân hàng Nhà nước cao nhất tại thời điểm xét xử . Lúc bản án có hiệu lực pháp luật thì người cho vay sẽ làm đơn yêu cầu Thi hành bản án .
- Nếu nhà bố bạn có tài sản thì Thi hành án cưỡng chế và thanh lý tài sản để trả nợ
- Nếu nhà bố bạn không còn tài sản gì thì Cơ quan Thi hành án ra quyết định đình chỉ thi hành(thời hiệu thi hành chỉ có giá trị trong vòng 5 năm)
Chúc bạn may mắn.
Luật sư Nguyễn Đình Huy.
-
Xác định tiền xây dựng nhà là của ai
xin luật gia cho biết nếu ra tòa án xử thì trường hợp của tôi tòa án sẽ xác định tiền xây dựng nhà là của ai với các cơ sở dữ liệu sau: Năm 1992 tôi làm giấy gửi UBND xã và thông báo nội dung...
Luật sư Nguyễn Đình Huy đã trả lời
Xác định tiền xây dựng nhà là của ai
Theo như bạn trình bà thì năm 1992 bạn có gửi đơn UBND xã với nội dung tôi có dành dụm được ít tiền nhờ ông Đường xây nhà , năm 1993 bạn làm giấy gửi UBND xã nhờ anh Bằng (con ông Đường) trông coi nhà và đồng ý cho làm công trình phụ để ở .
Trước khi khởi kiện Tòa án thì bạn phải qua Hòa giải cơ sở . Do đó bạn yêu cầu UBND xã sao lại tất cả các giấy tờ bạn đã gửi năm 1992 , 1993 đến UBND xã
Căn cứ thứ 2 là Giấy chứng nhận đứng tên bạn là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất .
Dự vào 2 căn cứ trên thì Tòa án sẽ tuyên ngôi nhà trên là của bạn , phần xây dựng công trình phụ thì Tòa án định giá và yêu cầu bạn trả lại cho gđ ông Đường và khoảng tiền trông giữ nhà từ năm 1992 đến nay .
Chúc bạn thành công !
Luật sư Nguyễn Đình Huy.
-
Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Chào Luật sư! Em có một số câu hỏi thắc mắc về chế độ thai sản đối với trường hợp nghỉ việc trước khi sinh con. Em rất mọng nhận được sự giải đáp từ Luật sư ạ. Em tham gia BHXH từ tháng...
Luật sư Nguyễn Đình Huy đã trả lời
Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Chào bạn,
- Trường hợp của bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo Hiểm
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Và được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
...
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
Như vậy
Theo quy định trên thì người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này và đáp ứng được các điều kiện còn lại được quy định tại Điều 49 Luật việc làm thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà không phụ thuộc vào việc tham gia bảo hiểm xã hội ngắt quãng hay liên tục.
Chúc bạn thành công.
Luật sư Nguyễn Đình Huy.
-
Có thể thưa kiện việc đánh người ngoài 60 tuổi không?
thưa luật sư, nhà tôi nuôi chó nhưng khi thả cho chó ra ngoài đi vs thì xích chó và dọn dẹp sạch sẽ đàng hoàng, còn bên hàng xóm cũng nuôi nhưng thả rông không xích mõm hay j cả, để chó đi bậy cả khu phố....
Luật sư Nguyễn Đình Huy đã trả lời
Có thể thưa kiện việc đánh người ngoài 60 tuổi không?
Trường hợp của ba bạn thì bạn làm đơn Tố cáo về tội \" Gây rối trật tự công cộng\" được quy định tại Điều 318 BLHS 2015
1. Phân tích yếu tố cấu thành Tội gây rối trật tự công cộng
Các yếu tố cấu thành tội phạm gây rối trật tự công cộng gồm 4 yếu tố cơ bản:
– Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:
+ Về hành vi. Có hành vi gây rối trật tự công cộng. Đây là hành vi cửa những người có thái độ coi thường trật tự những nơi đông người như chợ, trường học, nhà thờ, công viên, nhà ga, bến xe, bến tàu…cụ thể như: Có lời nói thô tục xúc phạm những người xung quanh tại nơi công cộng; Có hành vi thô bạo xúc phạm những người xung quanh tại nơi công cộng (đặc biệt là phụ nữ); Có hành vi dùng vũ lực để quậy phá, làm hư hỏng tài sản của nhà nước, của công dân ở nơi công cộng (như đập phá tượng đài, làm hư các biểu tượng, tranh cổ động, xe ô tô…)…
+ Hành vi nêu trên phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Hậu quả xảy ra mà thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là “gây hậu quả nghiêm trọng” và phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự: Cản trở, ách tắc giao thông đến dưới 2 giờ; Cản trở sự hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tô chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân; Thiệt hại về tài sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên; Chết người…
Ngoài các hậu quả xảy ra về tính mạng, sức khỏe và tài sản được hướng dẫn trên đây, thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vật chất như hành vi trên có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đưòng lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự, an toàn xã hội…Trong các trường hợp này phải tùy theo từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ hậu quả do tội phạm gây ra có phải là nghiêm trọng hay không.
– Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng, đồng thời còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.
– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
– Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
2. Hình phạt Tội gây rối trật tự công cộng
Mức hình phạt của tội phạm này được chia làm hai khung, cụ thể như sau:
– Khung 1 (khoản 1): Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Khung hai (khoản 2): Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi: Có tổ chức; Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; Xúi giục người khác gây rối; Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; Tái phạm nguy hiểm.
Chúc bạn thành công.
Luật sư Nguyễn Đình Huy.