Nguyễn Duy Binh
Tổng cộng: 204
-
Tư vấn về hình sự
Sự việc là anh hàng xóm say rượu rồi vào hành lang nhà em sẩy ra Xô xát với em. chồng của em đang ngủ trong phòng nghe vậy chạy ra đẩy a ta ra ngoài đường hai người té ra ngoài . E có dùng guốt đánh vào đầu a ta sau đó mọi người la lên và can ra . Lúc can ra thắng e của e chạy ra đỡ chồng em dậy và can ra. Sau đó a hàng xóm đi giám định 11% (e cũng chỉ nghe mấy a công an nói) E hỏi như vậy e có bị truy tố hình sự hay không và có được gọi là tự vệ chính đáng hay không Và cách giải quyết sự việc như thế nào là hợp lý E xin chân thành cảm ơn
Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời
Tư vấn về hình sự
Chào bạn!
Theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi chưa có đủ cơ sở để kết luận có phải là phòng vệ chính đáng hay không. Trường hợp này bạn nên hòa giải với bên bị đánh để giải quyết ổn thỏa bạn nhé, trường hợp không thỏa thuận được thì khả năng bạn bị khởi tố rất là cao nhé.
Sau khi bị khởi tố thì việc xác định có phòng vệ chính đáng hay không còn phụ thuộc và lời khai của các đương sự, lời khai của người làm chứng,…
Bạn có thể tham khảo một số quy định dưới đây:
Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về phòng vệ chính đáng như sau:
“Điều 22. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.”
Điều 134 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.”
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn có thể liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể bạn nhé.
Trân trọng!
-
Lừa đảo
Em chào luật sư ạ! Cho e hỏi là bên lừa đảo đã đền bù tiền cho bên e nhưng đưa cho công an và công an đã nộp vào kho bạc nhà nước, vậy khi nào bên e mới nhận lại được số tiền đó ạ, và bên e có phải chi trả khoản phí nào không ạ? Em cảm ơn ạ
Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời
Lừa đảo
Chào bạn!
Theo thông tin bạn cung cấp, thì bạn có thể làm đơn đề nghị để được nhận lại số tiền bồi thường, nếu không được bạn có thể đợi đến khi Tòa án xét xử xong và đến khi bản án có hiệu lực sau đó làm đơn yêu cầu thi hành án để nhận lại số tiền bồi thường nhé bạn.
Trân trọng!
-
Thuê nhà ở
Mẹ em, có miếng đất không sổ, có người hỏi mướn nhưng chỉ viết được giấy tay, nhưng mẹ em sợ lỡ như cái người đó chứa ma túy, làm gì vi phạm pháp luật thì mẹ em có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không vậy ạ, hy vọng có thể giải đáp thắc mắc giùm em được không ạ
Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời
Thuê nhà ở
Chào bạn!
Để tránh những tranh chấp pháp lý không đáng có sau này thì khi cho thuê, các bên nên xác lập hợp đồng thuê, quy định các nội dung rõ ràng trong hợp đồng để tránh tranh chấp hoặc nếu có xảy ra tranh chấp thì cũng có cơ sở để giải quyết bạn nhé.
Nếu còn vấn đê gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.
Trân trọng!
-
Vay tín dụng
Cho hỏi luật sư về vụ việc như thế này. Tôi có vay bên ứng dụng gọi là vay credit vay với số tiền 20 triệu nhưng tôi nhập thông tin xai tài khoản ngân hàng và tôi đã báo bên cho vay tôi nhập xai.. Và bên cho vay yêu cầu tôi 1 là lại công ty vay credit cung cấp xác nhận chứng từ để đổi số tài khoản 2 là yêu cầu tôi chuyển 4 triệu để làm lại số tài khoản và tôi đã làm theo yêu cầu số 2 .chuyển 4 triệu nhưng khi tôi chuyển rồi họ lại gọi tôi nói không hợp lệ và yêu cầu tôi chuyển thêm 4 triệu để làm lại tôi không đồng ý họ nói không làm vẫn đóng lãi hàng tháng nhưng tôi chưa nhận được 20 triệu và đã mất thêm 4 triệu theo luật sư việc này giải quyết như thế nào mong luật sư trả lời ạ
Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời
Vay tín dụng
Chào bạn!
Theo thông tin bạn cung cấp thì có thể bạn đã bị lừa đảo để chiếm đoạt tài sản, hiện nay có nhiều hình thức lừa đảo kiểu như vậy và rất nhiều người gặp phải.
Bạn không nên chuyển tiền nữa và nhanh chóng báo với cơ quan công an để tố cáo hành vi này bạn nhé.
Nếu còn thắc mắc vấn đề gì bạn vui lòng liên hệ số điệnt hoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.
Trân trọng!
-
Tôi bị đe dọa
Chào Luật Sư: Tôi có thuê 1 công ty đến làm sửa ống nước vệ sinh ở cửa hàng tại Hà Nội. Nhưng sau khi làm xong, thì không khắc phục được vấn đề. Tôi đã gọi điện và yêu cầu công ty đó cử người đến kiểm tra và sửa lại, nhưng họ đã không đến và gọi điện thoại đe dọa tôi cụ thể: đe dọa giết, đe dọa đốt nhà, đe dọa đánh tôi( tôi có quay video cuộc gọi) tôi rất lo lắng và hoang mang. Mong luật sư tư vấn cho tôi cách sử lý. Tôi xin trân thành cám ơn !
Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời
Tôi bị đe dọa
Chào bạn!
Trường hợp này bạn nên báo với công an để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình bạn nhé, kèm theo đó bạn gửi kèm video mà bạn quay được để cơ quan công an có căn cứ giải quyết.
Trân trọng!
-
Tạm vắng tạm trú
Mẹ em có mua 2 căn nhà A và B. Mẹ và em có hộ khẩu thường trú ở A. Nay e muốn ở nhà B riêng thì có cần phải đăng kí tạm vắng tạm trú không? Hay vì nhà B mẹ em mua rồi nên em cứ ở nhà B và không cần đăng kí tạm vắng tạm trú? Mong iLAW trả lời thắc mắc giúp em. Em cảm ơn.
Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời
Tạm vắng tạm trú
Chào bạn!
Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Do đó, nếu căn nhà B khác xã/phường thì bạn phải đăng ký tạm trú nhé bạn!
Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.
Trân trọng!
-
Doanh Nghiệp có quyền yêu cầu người lao động tiêm vaccine covid nếu muốn quay trở lại làm việc
Xin chào Luật sự Hiên tại tôi vẫn chưa có đủ niềm tin vào vaccine covid 19 và chưa muốn tiêm chủng lúc này. Nhưng tôi lo ngại Công ty nơi tôi đang làm việc yêu cầu tôi phải tiêm vaccine covid 19 nếu muốn quay trở lại làm việc. Theo như pháp luật thì công ty có quyền cho tôi nghỉ việc vì lý do không tiêm vaccine covid không ạ?
Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời
Doanh Nghiệp có quyền yêu cầu người lao động tiêm vaccine covid nếu muốn quay trở lại làm việc
Chào bạn!
Trường hợp này bạn cần xem lại nội dung quy định tại Hợp đồng bạn nhé.
Pháp luật hiện nay không quy định phải bắt buộc tiêm vacxin Covid 19.
Và Điều 36 Bộ Luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ như sau:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Việc Công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng phải căn cứ vào quy định nêu trong hợp đồng và các căn cứ nêu trên.
Tuy nhiên, việc không tiêm vacxin Covid 19 thì bạn có thể không được đến công ty làm việc vì việc này không đảm bảo sức khỏe cho bạn, người lao động xung quanh và khả năng bùng dịch là rất cao. Căn cứ theo nội quy công ty, công ty có quyền yêu cầu bạn nghỉ không lương cho đến khi bạn có xác nhận đã tiêm đủ vacxin Covid19.
Bạn nên cân nhắc để lựa chọn phương án phù hợp nhất có thể bạn nhé.
Nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn có thể liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.
Trân trọng!
-
Cho em hỏi về vấn đề này là dân sự hay là hình sự ạ
Việc là vậy em có đứa bạn mượn 2 chiếc xe của em , nhưng em chỉ đồng ý cho nó mượn theo phương diện để có xe đi lại , nhưng nó đem xe em đi cầm cố không có sự đồng ý của em , vậy khi truy cứu là vấn đề hình sự hay là dân sự ạ
Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời
Cho em hỏi về vấn đề này là dân sự hay là hình sự ạ
Chào bạn!
Trường hợp của bạn, thông tin của bạn cung cấp còn chưa cụ thể, nên chúng tôi tư vấn như sau:
Hành vi đem xe của bạn đi cầm cố khi chưa có sự đồng ý của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sư 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Do đó, nếu nhận thấy có dấu hiệu như trên bạn nên tố giác hành vi này đến Cơ quan Công an để yêu cầu giải quyết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể hơn.
Trân trọng!
-
Bồi thường tiền đặt cọc
Tôi đặt cọc 100 triệu để mua một mảnh đất 90m2 có giấy chứng nhận ghi 90m2 nhưng lúc đặt cọc không có đo đạt đất, đến ngày hẹn ra công chứng thì tôi có xuống đo lại để công chứng thì chỉ có 72m2, tôi không đồng ý mua vì chủ đất đã lừa tôi vậy là không đúng khi bán nói bán 90m2 mà mảnh đất đó chỉ có 72m2, và tôi đòi bồi thường cọc nhưng người ta nói ngang là tôi không chịu mua nên bảo không trả cọc và đền cọc cho tôi. Giờ tôi phải làm sao đây luật sư
Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời
Bồi thường tiền đặt cọc
Chào bạn!
Nếu không thỏa thuận được, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết bạn nhé!
Nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn có thể liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.
Trân trọng!
-
Thuê trọ của bên được ủy quyền cho thuê trọ
Xin chào Luật sư, Em có thắc mắc ạ. Hiện em đang ở trọ và chỗ em ở có 1 chị đứng ra cho thuê, kiểu chị ý nhận ủy quyền của chủ nhà ý ạ. Khi mới vào thì em ko được xem hay ký hợp đồng gì hết, em chỉ đóng cọc theo lời chị ý và vào ở thôi ạ. Hiện giờ do đường nước hỏng nên chị ý ko muốn thuê ở đấy nữa. Hợp đồng ủy quyền của chị ấy với chủ nhà là 1 năm, và đến 31.8 là hết hạn, nhưng do giãn cách nên mọi người ko chuyển đc, rời lại 15.9. Em muốn hỏi ở thêm 15 ngày như vậy (bất đắc dĩ do dịch) thì có vi phạm hợp đồng ko ạ, và tiền cọc của em có được trả lại ko ạ? Em cảm ơn Luật sư nhiều ạ
Luật sư Nguyễn Duy Binh đã trả lời
Thuê trọ của bên được ủy quyền cho thuê trọ
Chào bạn!
Trường hợp này bạn nên liên hệ với chủ trọ để xem xét và thỏa thuận bạn nhé! Vì bạn không ký hợp đồng nên không thể xem xét việc quy định như thế nào đối với trường hợp này. Và bạn đặt cọc cho người được ủy quyền nên bạn liên hệ với các bên để giải quyết bạn nhé! Việc ở thêm 15 ngày này bạn vẫn thanh toán tiền thuê 15 ngày này thì không vi phạm nghĩa vụ gì và sau khi không thuê nữa thì bạn có thể nhận lại tiền cọc.
Nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.
Trân trọng!
