iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Nguyễn Quang Trung

          Tổng cộng: 1029

          Nguyễn Quang Trung
          Gọi 0862667736
          • Chiếm đoạt tài sản

            Hiện tại, gia đình cô ruột tôi có vay thế chấp bằng vi bằng(đất) khoản vay 280tr(vi bằng đứng tên cô tôi, nhưng đang bị tranh chấp với một người bác trong gia đình). Đến thời điểm hiện tại thì cô tôi không có khả năng chi trả khoản nợ trên(do đất tranh chấp không thể bán), cũng như không thể thanh toán số tiền lãi từ lúc vay mượn đến hiện tại. Bên cho vay quyết định sẽ kiện cô tôi ra tòa. Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi các trường hợp có thể xảy ra? Phương án giải quyết tốt nhất trong trường hợp này, cô tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không hay chỉ giải quyết mặt dân sự. Kính mong quý luật sư dành thời gian hỗ trợ. Tôi xin cảm ơn.

            Luật sư Nguyễn Quang Trung đã trả lời

            • 24/07/2021

            Chiếm đoạt tài sản

            Chào bạn,

            Đối với hợp đồng vay, bạn tham khảo quy định về nghĩa vụ của người vay như sau:

            Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

            1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

            2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

            3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

            4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

            5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

            a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

            b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.


            Trường hợp người vay không trả nợ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định sau đây:

            Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

            1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

            b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            a) Có tổ chức;

            b) Có tính chất chuyên nghiệp;

            c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

            d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

            đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

            e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

            g) Tái phạm nguy hiểm.

            3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

            4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.


            Đối với việc thế chấp đất, bạn không nói rõ việc thế chấp từ thời điểm nào, có được đăng ký giao dịch bảo đảm hay không? Nếu chưa đăng ký giao dịch bảo đảm thì việc thế chấp chưa đảm bảo pháp lý. 

            ----------------------------------------------------------------------

            Mọi chi tiết bạn có thể liên hệ:

            Luật sư Nguyễn Quang Trung - 0862667736

            Công ty Luật TLT

          • Tư vấn dân sự

            Tôi xin hỏi cách làm đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại về việc chết do tai nạn giao thông . Nguyên vào ngay 12/6/2021 chồng tôi tham gia giao thông xe gắng máy va chạm vào hai thanh niên chưa đủ 16tuổi chạy xe gắng máy và chồng tôi chết trên đường tới bệnh viện, còn hai thanh niên nhập viện. hiện do dịch bệnh giản cách xã hội nên phía bên Công An giải quyết có thông báo với gia đình tôi khi hết dịch sẻ mời hai bên và cũng có báo gia đình là không bồi thường , được tin từ phía Cơ quan công an "là chồng tôi là người có lổi và hai thanh niên đã ra viện nhưng trí nhớ vẩn chưa hồi phục ".Tôi rất muốn Luật sư tư vấn giúp tôi . Giờ thì gia đình rất suy sụp tinh thần vả lại chồng tôi là người trưc tiêp nuôi con trai học Đại học còn năm cuối học phí Là" Bốn mươi triệu đồng " trên hộ khẩu chồng tôi đứng tên và con không có tên tôi . Điều là từ hôm chồng tôi chết đến nay thì phía bên gia đình hai thanh niên không thăm hỏi và gửi tiền may tán nhang khói.tôi xin hết và chân thành cảm ơn.

            Luật sư Nguyễn Quang Trung đã trả lời

            • 23/07/2021

            Tư vấn dân sự

            Chào bạn, Bạn có quyền khởi kiện để buộc bên gây tai nạn bồi thường. Vì vậy sau khi cơ quan công an đã giải quyết xong, bạn đề nghị sao chụp hồ sơ để khởi kiện. Ngoài ra người gây tai nạn chưa đủ 16 tuổi. Nên bạn tham khảo các quy định sau:

            Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

            1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

            2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

            Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

            3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

            Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

            1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

            a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

            b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

            c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

            d) Thiệt hại khác do luật quy định.

            2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

            Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

            1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

            Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

            2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

            3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

            a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

            b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

            4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

            Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.


            Bạn có thể tham khảo thêm tội danh hình sự như sau:

            Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

            1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

            a) Làm chết người;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

            d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

            a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

            b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

            c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

            d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

            đ) Làm chết 02 người;

            e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:

            g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

            a) Làm chết 03 người trở lên;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

            c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

            4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

            5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

            Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

            1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

            a) Làm chết người;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

            d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Làm chết 02 người;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

            c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            a) Làm chết 03 người trở lên;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

            c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

            4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.


            Mọi chi tiết bạn có thể liên hệ:

            Luật sư Nguyễn Quang Trung - 0862667736

            Công ty Luật TLT

          • Cầm cố điện thoại

            Ngày 26/5/2021 tôi có cầm cái điện thoại Sámung giá 4.triệu đồng tại dịch vụ cầm đồ tám cẩu. Đến hôm nay tôi đã quên đóng lãi và gọi báo cho dịch vụ. Và tôi muốn chuộc lại đồ nhưng bên dịch vụ báo hị đã bán điện thoại của tôi. Trường hợp này cả hai bên đều vi phạm hợp đồng . Tôi thì không đóng lãi đúng hạn và không báo cho dịch vụ. Còn dịch vụ sai vì không gọi điện cho tôi trước khi quyết định bán đồ của tôi. Vậy trường hợp này theo luật sẽ xử lí cả 2 bên ra sao? Tôi có quyền kiện bên dịch vụ không?

            Luật sư Nguyễn Quang Trung đã trả lời

            • 20/07/2021

            Cầm cố điện thoại

            Chào bạn,

            Hợp đồng cầm cố tài sản là hợp đồng dân sự, các bên có thể thỏa thuận quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng. Do vậy, để đánh giá các bên có thực hiện đúng hợp đồng hay không, có vi phạm như thế nào và bạn có quyền kiện hay không bạn nên kiểm tra lại hợp đồng đã ký. Về nguyên tắc bạn có quyền khởi kiện nếu bạn có cơ sở cho rằng quyền lợi của mình bị xâm phạm.

          • Quyền chuyển nhượng đất

            Bố tôi được ông chuyển nhượng đất ruộng cho để trồng lúa, khi đi tách sổ thì thửa ruộng chưa có trông sổ đỏ nên chưa tách đc. Đến nay do công việc bận bịu nên quên mất và vẫn chưa tách đc sổ. Bây giờ ông mất .bà tôi đc quyền thừa kế Vậy cho tôi hỏi : giấy chuyển nhượng mà ông viết cho bố tôi trước đây còn có hiệu lực kog? Và phải làm thế nào để bố tôi lấy đc quyền sử dụng đất đói với thửa ruộng mà ông đã cho. Xin cảm ơn

            Luật sư Nguyễn Quang Trung đã trả lời

            • 20/07/2021

            Quyền chuyển nhượng đất

            Chào bạn,

            Bạn không nói rõ thời điểm bố bạn mua đất của ông từ năm nào và việc giao tiền, sử dụng đất như thế nào, ngoài ra nguồn gốc đất như thế nào là tài sản riêng của ông hay tài sản chung của cả hai ông bà. Về nguyên tắc nếu đất là tài sản chung của ông bà, nhưng chỉ ông ký giấy chuyển nhượng thì hợp đồng chưa đảm bảo pháp lý.

          • NỢ TIỀN, KHÔNG TRẢ, KHÔNG LIÊN LẠC ĐƯỢC VỚI NGƯỜI NỢ TIỀN

            Xin chào quý Luật sư! Trước tiên xin cảm ơn quý Luật sư đã nhận câu hỏi. Và mong quý Luật sư giải đáp thắc mắc của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sự việc của tôi, cần được tư vấn như sau: Hiện tại tôi đang làm việc và sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vào đầu năm 2021, tôi có quen biết một công ty làm xây dựng ở Tp.HCM thông qua một người bạn giới thiệu. Người đại diện của công ty xây dựng này (tạm gọi là ông A) có đề nghị với tôi ra làm công trình ở Phú Yên (công trình nhà dân), làm thầu khoán nhân công, sau đó sẽ tiếp tục giao các công trình khác. Khi làm, vì giá trị công trình khá nhỏ (72,5 triệu đồng), và bên cạnh đó cũng tin tưởng là vì tại Phú Yên, công ty này cũng có các cơ sở khác như: công trình, nhà xưởng sản xuất gỗ... Nên tôi không ký Hợp đồng thi công xây dựng, mà chỉ trao đổi xác nhận qua Zalo, tin nhắn, và bằng lời nói với nhau. Nhưng đến lúc làm xong, ông A không thanh toán số tiền 72,5 triệu đồng cho tôi. Sau đó ông A có hẹn về Tp.HCM ông ấy sẽ trả tiên. Khi vê Tp.HCM thì tôi có liên tục gọi điện và đòi. Thì ông A có chuyển tiền trả dần dần cho tôi là 30 triệu, còn lại 42,5 triệu. Sau thời gian đó đến nay, đã được khoảng hơn 2 tháng, gần 3 tháng. Tôi không thể liên lạc được với ông A. gọi điện không nghe máy, nhắn tin không trả lời. Và hiện ông A này không còn dùng số điện thoại và Zalo cũ. Cách đây 2 tuần, ông A này bỗng dưng kết bạn với tôi qua zalo bằng tài khoản zalo mới. Nhưng khi tôi nhắn tin và gọi điện thì lại tiếp tục im lặng. Tôi có qua văn phòng của ông này, nhưng không gặp được. Hiện tại, tôi có nhận được thêm thông tin. Tại Phú Yên, ông này cũng có vay tiền những người khác và cũng không trả nợ ( 6 người, trong đó có người có giấy tờ, cũng có người không có giấy tờ vay; giá trị của 6 người trên khoảng 400-450 triệu; và chắc chắn là còn nhiều người khác nữa); hơn 2 tháng nay, những người này cũng không liên hệ được với ông A. Vì vậy, tôi và 6 người này quyết định, tập hợp lại, viết đơn và khởi kiện. Quý Luật sư tư vấn giúp tôi các câu hỏi sau: 1. Trong trường hợp của tôi, khi làm công trình, vì tin tưởng nhau, nên không viết giấy tờ, nhưng có các tin nhắn làm việc, trao đổi, xác nhận; có sao kê ngân hàng những lần ông A trả tiền. Vậy có đủ căn cứ để khởi kiện không? 2. Ông A và công ty này hiện tại ở Tp.HCM, tôi cũng ở Tp.HCM, nhưng sự việc diễn ra và công trình tôi làm ở Phú Yên. Vậy tôi ra ngoài Phú Yên để cùng những người khác khởi kiện được không, vì tôi muốn cùng những người khác khởi kiện để thể hiện rõ hành vi của ông A này là có sự lặp đi, lặp lại, có sử dụng thủ đoạn xảo quyệt? 3. Theo các tình tiết tôi liệt kê thì những hành vi của ông A này có đủ căn cứ hình thành dấu hiệu hình sư không. và có được cho là: Lợi dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản không? Tôi xin chân thành cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi từ quý Luật sư!

            Luật sư Nguyễn Quang Trung đã trả lời

            • 19/07/2021

            NỢ TIỀN, KHÔNG TRẢ, KHÔNG LIÊN LẠC ĐƯỢC VỚI NGƯỜI NỢ TIỀN

            Chào bạn,

            Với vụ việc này bạn có quyền khởi kiện. Việc đầy đủ căn cứ hay không thì bạn cần tập hợp tất cả các chứng từ chuyển tiền, tin nhắn trao đổi để củng cố cho yêu cầu của bạn. Chúng tôi chưa được tiếp cận trực tiếp với hồ sơ nên chưa thể đưa ra ý kiến về việc bạn có đủ căn cứ khởi kiện hay không.

            Về việc khởi kiện tại Phú Yên hay TP.HCM, về nguyên tắc bạn có thể khởi kiện tại nơi bị đơn cư trú hoặc nơi công trình được thực hiện. Hợp đồng của bạn và ông A là độc lập với những hợp đồng của những người khác. Do đó, bạn phải nộp đơn độc lập với những người khác. Mỗi vụ việc có tính chất, quan hệ khác nhau nên tòa án sẽ giải quyết độc lập. Do đó bạn nên cân nhắc lựa chọn tòa án để nộp đơn khởi kiện cho thuận tiện nhất khi tham gia vụ án.

            Vụ việc của bạn có dấu hiệu hình sự hay không sẽ cần phải có cơ quan công an điều tra xác minh. Quan điểm của chúng tôi là chưa có dấu hiệu hình sự. Bạn có thể khởi kiện tại tòa án, sau đó nếu có dấu hiệu hình sự thì có thể đề nghị chuyển hồ sơ sang cơ quan công an.

          • Sổ đỏ nhà đất

            Sổ đỏ của tôi ở trang đầu nghi tên người bán còn trang thứ ba thì nghi chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho tôi như vậy có hợp pháp o ạ Như vậy tôi có toàn quyền sử hữu mảnh đất đó ( chẳng hạn như là bán đất ) mà o cần y kiến của người nhượng lại đất có tên ở trang đầu phải o ạ Cho tôi xin ý kiến với ạ .Tôi cảm ơn

            Luật sư Nguyễn Quang Trung đã trả lời

            • 19/07/2021

            Sổ đỏ nhà đất

            Chào bạn,

            Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tên người mua có thể được cập nhật ở trang cuối. Khi tên người chuyển nhượng đã được ghi ở trang cuối thì người mua có toàn quyền định đoạt quyền sử dụng đất như bán, tặng cho, thế chấp .v.v. 

          • Liên quan đến vấn đề đất đai

            Em chào luật sư, Em là Linh, hiện tại gia đình em đang có vấn đề đất đai cần được phía luật sư tư vấn. Gia đình em (B) có mua đất của ông A vào tháng 4/ 2021, từ ngày viết giấy cọc và ra văn phòng Công chứng làm giấy chuyển nhượng cách nhau 2/3 ngày. Sau khi công chứng xong bên B về chuẩn bị các giấy tờ liên quan để ra nộp "Một cửa" nhằm hoàn tất mọi thủ tục để làm sổ sang tên của B. Nhưng khi ra tới "Một cửa", nhân viên kiểm tra được mảnh đất B đã mua bị tranh chấp nên không thể làm hồ sơ được. Sau đó B liên hệ với A để trao đổi thì mới biết được trước đây, ngày 17/11/2020, ông A có bán mảnh đất này cho ông C nhưng tính tới thời điểm B mua đất của A là khoảng 5 tháng và ông A xác nhận với B là ông C không chịu ra công chứng. (Bên C đệ đơn tranh chấp lên tòa là ngày 21/4/2021). Và hiện tại ông C trong 2 ngày 8-9/7/2021 (trước đó đã có vài lần nữa và dùng xích niêm phong nhà với đất trong khi B đã công chứng xong), ông C liên tục cho người xuống mảnh đất này kiếm chuyện. Trong khi 2 ngày này em đều nhờ tới công an và dân phòng xuống giải quyết, em đã trình đủ mọi giấy tờ chứng minh đầy đủ hiện tại đất đã thuộc quyền sở hữu của B và được công an công nhận là hợp pháp; còn bên ông C chỉ đưa ra được giấy tờ cọc đất và đơn đệ lên án. Trong trường em nêu trên, cho em hỏi là giấy tờ cọc đất giữa A và C có còn giá trị hiệu lực hay không? Và bên B cần làm gì trong trường hợp này. Em hy vọng sớm nhận được phản hồi từ phía luật sư. Em xin chân thành cảm ơn.

            Luật sư Nguyễn Quang Trung đã trả lời

            • 17/07/2021

            Liên quan đến vấn đề đất đai

            Chào bạn,

            Theo bạn nói thì tợp đồng đặt cọc giữa A và C có thể đã hết thời hạn đặt cọc, do đó đang tranh chấp hợp đồng đặt cọc. Theo chúng tôi đây không phải là tranh chấp về đất đai. Tuy nhiên do UBND không chấp nhận hồ sơ sang tên của bạn và giữa A và C có tình trạng dùng xích niêm phong nhà đất. Do đó, bạn có thể yêu cầu A trả lại tiền hoặc bạn yêu cầu A cung cấp các hồ sơ trong vụ án để cung cấp cho UBND xác định đây không phải tranh chấp đất đai để sang tên cho bạn. Ngoài ra, bạn có thể yêu cầu tòa án đưa bạn vào tham gia phiên tòa giữa A và C để bảo vệ quyền lợi của mình.

          • Tôi muốn hỏi về lĩnh vực đất đai

            1thang trước tôi có đặt cọc mua 1 miếng đất giáp chủ của 1 người. Tôi đặt cọc 120tr. Tôi có viết giấy cọc đầy đủ. Nhưng đến hẹn 30 mà người bán kh giao được giấy tờ và kh thể giải quyết đc tranh chấp của miếng đất với người chủ cũ. Tôi đã viết giấy hẹn hoàn trả cọc trong vòng 4 ngày nếu kh đúng hẹn sẽ phải đền cọc. Người bán cũng đã kí tên lăn tay đầy đủ. Đến hạn 4 ngày là ngày 2-7-2021. Nhưng người bán vẫn kh hoàn cọc cho tôi và đến nay đã trễ thêm được 6 ngày nữa. Và người bán vẫn cứ hẹn miệng với tôi. Vậy bây giờ tôi phải làm sao và nếu như kiện tụng thì phần thắng bao nhiêu %. Và phải bắt đầu từ đâu. Mong các luật sư giải đáp giúp tôi

            Luật sư Nguyễn Quang Trung đã trả lời

            • 16/07/2021

            Tôi muốn hỏi về lĩnh vực đất đai

            Chào bạn,

            Tốt nhất bạn nên thương lượng với người bán để giải quyết lấy lại tiền cọc. Trường hợp vẫn không được thì bạn có thể khởi kiện đòi tiền cọc và phạt tiền cọc. Về khả năng thắng thì tùy thuộc vào các tài liệu chứng cứ bạn có. Như bạn nói thì có viết giấy tờ đặt cọc đầy đủ và người bán đã viết giấy hẹn hoàn trả cọc. Do đó, việc đòi lại tiền cọc theo chúng tôi là có cơ sở.

          • Phá Sản và Nợ

            Xin chào luật sư, Tôi tên là Nguyễn Phương Hằng, cũng là người thành lập công ty TNHH một thành viên Hằng Xương Thịnh. Hiện tại, tôi không đủ khả năng để trả nợ do mùa dịch covid. Công ty tôi đã thiệt hại rất nhiều kể từ tháng 3, 2020. Tôi đã nợ ngân hàng Sacombank 9 tỷ mà đã vay hồi tháng 2, 2019 và không thể trả cả lãi suất sau 6 tháng kể từ ngày kết thúc trả nợ vào 10 tháng 12, 2020. Tuy nhiên, 14 tháng 5, 2019, Ngân hàng này đã kiện công ty tôi lê Tòa án nhân dân Trảng Bom mặc dù chưa đến hạn và tôi cũng đã thế chấp một nhà máy may và máy móc tổng trị giá là 37 tỷ. Đồng thời, các chủ nợ khác cũng nộp đơn kiện. Điều này đã khiến tôi phải gặp áp lực nên đã xin TAND nộp đơn thủ tục Phá Sản vào 17 tháng 6, 2021 và trong điều kiện rằng: Tài sản công ty: +Tiền mặt: 0 đồng +Bất động sản: bao gồm một nhà máy may (25 tỷ) và tổng máy móc (12 tỷ) và được thế chấp cho ngân hàng Sacombank để đảm bảo khoảng vay. +Tài sản di chuyển: 1 chiếc xe tải Huyndai và 2 chiếc xe Toyota với tổng giá là 2,5 tỷ. Cũng được thế chấp cho khoảng vay 1,5 tỷ của ngân hàng ABC ở Trảng Bom. +Tổng chủ nợ: No. Chủ nợ Số tiền nợ (Đồng) Biện pháp an ninh Ngày đáo hạn 1 Lê Văn Minh 200.000.000 N/A 1/4/ 2021 2 Lê Minh Dũng 1.500.000.000 N/A 25/5/2021 3 CTTNHH Việt Thắng 2.333.123.650 N/A 2/6/2021 4 CTTNHH Tài Phát 2.740.876.600 N/A 5/6/2021 5 Sacombank Trang Bom 9.540.000.000 Thế Chấp tài sản 10/12/2020 6 ACB Trang Bom 1.500.000.000 Thế Chấp tài sản 18/11/2021 Total: 17.814.000.250 Tuy nhiên, toà án lại từ chối đơn thủ tục Phá Sản của tôi vào ngày 30 tháng 6, 2021 trong khi tiền mặt công ty còn 0 đồng. Vậy Toà đã quyết định sai chăng? Ngoài ra, 5 tháng 7, 2021 công ty nhận được quyết định của Chi cục THADS Trảng Bom về việc kê biên tài sản của công ty để thu khoản nợ mà tôi đã vay của Hương (khoản nợ không vay trên danh nghĩa của công ty).Trong quyết định, Chi cục THADS Trảng Bom nêu rõ Công ty trách nhiệm hữu hạn Hàng Xương Thịnh là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Tài sản của công ty sẽ là tài sản của tôi, vì đó là tài sản duy nhất . Do để bảo vệ quyền lợi của Hương nên cần phải kê biên tài sản của công ty. Vậy có nghĩa là tôi phải dùng tài sản công ty để trả nợ cho Hương khi không trên danh nghĩa của công ty. Đáng lẽ là phải dùng tài sản cá nhân để trả phải không luật sư? Hiện tại, tôi đang có rất nhiều thắc mắc và liệu những gì toà làm là đúng hay sai và tôi sẽ dùng tài sản gì để trả nợ cho Hương và các công ty khác. Mong nhận được sự trợ giúp của luật sư. Cảm ơn, Hằng.

            Luật sư Nguyễn Quang Trung đã trả lời

            • 16/07/2021

            Phá Sản và Nợ

            Chào bạn,

            Như bạn nói, khoản nợ của Hương là khoản nợ cá nhân, không phải của công ty. Do đó về nguyên tắc, sẽ dùng tài sản của cá nhân để trả nợ.

            Đối với công ty TNHH MTV, khi thành lập công ty TNHH MTV thì tài sản góp vốn trở thành tài sản công ty, các tài sản do công ty kinh doanh mà có sẽ là tài sản của công ty căn cứ trên các hóa đơn chứng từ. Và công ty TNHH MTV là pháp nhân có tài sản độc lập với tài sản của cá nhân chủ sở hữu. Do đó công ty sẽ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty. Nên không thể dùng tài sản của công ty để trả nợ cá nhân.


          • First
          • ...
          • 99
          • 100
          • 101
          • 102
          • 103
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019