
Nguyễn Tâm
Tổng cộng: 14
-
Kết hôn với người nước ngoài
Cho em hỏi. Em và ban trai muốn đăng ký kết hôn ở Việt Nam thì em phải làm sao? Ban trai em chỉ mang giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, bằng lái xe... Bạn trai em là công dân Mỹ. Vậy tụi em có thể đăng ký kết hôn không? Cần giấy tờ gì ạ? Và hoàn thành trong bao lâu? Và lệ phí là bao nhiêu ạ? Em cám ơn.
Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời
Kết hôn với người nước ngoài
Gửi Chị Tuyết,
Căn cứ theo thông tin Chị cung cấp, Luật sư xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:
Thủ tục kết hôn với người nước ngoài được thực hiện theo quy định Điều 38 của Luật hộ tịch năm 2014, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hộ tịch năm 2014 thì thủ tục kết hôn với người nước ngoài được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại UBND cấp quận, huyện. Hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
· Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài
· Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe: Do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận người đăng ký kết hôn không mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
· Giấy tờ chứng minh về nhân thân: CMND, sổ hộ khẩu, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
· Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh riêng với các bên nếu thấy cần thiết.
Bước 3: Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định tại điều 33 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn sau đó phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 4: Trao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Về lệ phí Đăng ký kết hôn:
Theo Điều 1 Thông tư 179/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của bộ tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí: “Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân”: Không quá 75.000 đồng.”
Trên đây là một số thông tin gửi đến chị để giải đáp thắc mắc của mình.
Trân trọng!
--------
Luật sư Nguyễn Tâm.
-
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Ông của tôi tham gia bảo hiểm cách đây hơn 6 năm thông qua một người quen. Đến tháng đóng tiền bao hiểm số tiền là 30 triệu đồng thì người đó không nộp tiền cho công ty bảo hiểm mà người đó dùng số tiền đó vào việc riêng của mình. Từ đó đến nay vẫn không chịu nộp tiền hay trả lại cho ông tôi. Tôi muốn biết là nếu như vậy thì ra Toà án phạt như thế nào và làm sao để có thể đòi lại công bằng cho ông tôi?
Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chào bạn, từ những thông tin bạn cung cấp, Luật sư xin tư vấn cho bạn như sau:
Khi nhận thấy ông A (người quen của ông bạn) có dấu hiệu lừa đảo để chiếm đoạt số tiền: 30 triệu đồng, ông bạn có thể làm đơn tố cáo gửi Cơ quan Công an nơi ông A đang cư trú để yêu cầu điều tra xử lý theo pháp luật Hình sự. Trường hợp kết luận điều tra của Cơ quan Công an cho thấy không đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự, ông bạn có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu ông A trả lại số tiền trên cho mình.
Căn cứ theo Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ông A đang cư trú sẽ là Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Bên cạnh đó, ông của bạn cần cung cấp cho Tòa án những bằng chứng chứng minh việc có giao tiền cho ông A (Chuyển khoản qua ngân hàng, ghi âm cuộc gọi, tin nhắn qua lại có nội dung ông A xác nhận đã nhận tiền từ ông bạn, giấy tờ chứng minh khác (nếu có),…) để làm cơ sở Tòa án nhận hồ sơ khởi kiện ban đầu.
Trong trường hợp việc ông bạn giao tiền trực tiếp cho ông A mà không có bất kỳ giấy tờ chứng minh việc giao nhận tiền, thì ông của bạn có thể cung cấp các giấy tờ chứng minh khác thông qua các giấy nộp tiền trước đây mà ông A đã thay ông bạn đóng cho Công ty bảo hiểm, Hợp đồng tham gia bảo hiểm (Vì bạn có nói ông bạn tham gia Bảo hiểm thông qua người quen là ông A),…để chứng minh phần nào thật sự có việc giao tiền trên và yêu cầu Tòa án hỗ trợ xác minh, thu thập thêm chứng cứ.
Nhằm có thể hỗ trợ bạn tốt hơn, bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư thông qua số điện thoại: 0939.07.2345.
Trân trọng.
-------
Luật sư Nguyễn Tâm.
-
Ly hôn đơn phương
Vợ chồng em kết hôn được 4 năm. Trong 4 năm nay chồng em sống đều nhờ sự giúp đỡ của gia đình em. Chồng em lại nghe lời bên gia đình chồng em, không cho vợ con nhập hộ khẩu, không có trách nhiệm với vợ con. Càng ngày vợ chồng em càng không hợp nhau. Nay em muốn xin được li hôn. Nhờ Luật sư tư vấn giúp em.
Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời
Ly hôn đơn phương
Chào bạn, dựa trên thông tin bạn gửi đến, Luật sư xin được tư vấn như sau:
1. Về căn cứ ly hôn:
Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận được tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung) thì một bên vợ hoặc chồng có quyền thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn.
Do đó, trong trường hợp chồng bạn không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc vợ con hoặc vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cải vã dù đã được bà con thân thích hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, hoà giải nhiều lần không thành, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài thì có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn.
2. Thẩm quyền, hồ sơ và các bước thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương:
Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự:
+ Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (người bị khởi kiện);
+ Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:
+ Đơn xin ly hôn/Đơn khởi kiện (theo mẫu);
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
+ Bản sao CMND và Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú/Xác nhận tạm trú;
+ Bản sao Giấy khai sinh các con;
+ Bản sao Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung, nợ chung.
Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương
+ Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
+ Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;
+ Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
+ Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;
+ Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn: Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).
Án phí ly hôn: 300.000 đồng
Trên đây là một số ý kiến tư vấn của Luật sư dựa trên thông tin được bạn cung cấp. Gửi bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình.
Trân trọng.
-----
Luật sư: Nguyễn Tâm.
-
Sống chung như vợ chồng trái pháp luật có được hưởng di sản thừa kế không
Kính thưa luật sư, bố tôi kết hôn với mẹ tôi từ năm 1965. Hai người cùng công tác tại xí nghiệp đá Đồng Mỏ - Chi Lăng - Lạng Sơn, sinh được 4 người con. Đến năm 1975 chuyển công tác đến
Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời
Sống chung như vợ chồng trái pháp luật có được hưởng di sản thừa kế không
Theo như thông tin anh cung cấp, Luật sư xin được tóm tắt lại như sau:
+ Năm 1965: bố (X) – mẹ (A) của anh kết hôn và có bốn người con
+ Năm 1975: X – B phát sinh quan hệ sinh ra một người con
+ Năm 1997: X – C sống chung và sinh ra một người con
Năm 1997 là khoảng thời gian trong thời kỳ hôn nhân giữa bố và mẹ anh (thông qua việc bố anh và mẹ anh đã đăng ký kết hôn từ năm 1965). Do đó, việc bà C chung sống như vợ chồng với bố anh không được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Cho nên, việc chia di sản thừa kế sau khi bố anh mất sẽ có 02 (hai) trường hợp:
Trường hợp 1: Bố anh để lại di chúc và di chúc này có hiệu lực theo quy định của pháp luật thì chia di sản thừa kế theo di chúc.
Trường hợp 2: Bố anh không để lại di chúc hoặc di chúc không đủ điều kiện để có hiệu lực theo quy định của pháp luật, thì di sản thừa kế được chia theo quy định của pháp luật. Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 bao gồm:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do đó, tại thời điểm mở thừa kế, những người được hưởng di sản thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: ông, bà anh (nếu còn sống tại thời điểm mở thừa kế), bà A (mẹ anh) và những người con. Phần di sản thừa kế của bố anh sẽ được thành 07 kỹ phần, mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ nhất được hưởng 01 kỹ phần.
Trên đây là một số ý kiến tư vấn của Luật sư dựa trên thông tin được anh cung cấp. Gửi anh tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình.
Trân trọng.
-----
Luật sư: Nguyễn Tâm.
-
Người dưới 18 tuổi phạm tội hiếp dâm
Chào luật sư cho cháu hỏi: 1 người 17 tuổi thực hiện hành vi hiếp dâm với người dưới 16 tuổi và người 17 tuổi thì hình phạt chung thế nào ạ?
Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời
Người dưới 18 tuổi phạm tội hiếp dâm
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, Luật sư xin được đưa ra một số nội dung tư vấn như sau:
Thứ nhất, về tuổi chịu trách nhiệm hình sự (quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Thứ hai, Hiếp dâm là hành vi của người dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân (Khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)).
Theo quy định tại Điều 142 Luật này về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi thì:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, khi một người đủ 17 tuổi thực hiện hành vi hiếp dâm đối với người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Trên đây là một số ý kiến tư vấn của Luật sư dựa trên thông tin được bạn cung cấp. Gửi bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình.
Trân trọng.
-----
Luật sư: Nguyễn Tâm.
-
Ly hôn và giành quyền nuôi con
Tôi lấy chồng được hơn 5 năm, và có một đứa con 5 tuổi. Vợ chồng tôi sống với nhau không hòa hợp, giờ tôi muốn ly hôn. Mà tôi hiện giờ không có việc làm, liệu rằng tôi có được quyền nuôi con hay không ?
Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời
Ly hôn và giành quyền nuôi con
Theo nội dung mà chị cung cấp, Luật sư xin được đưa ra một số nội dung tư vấn như sau:
Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy:
. Trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con sau ly hôn sao cho phù hợp với lợi ích của con thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận của các bên và ghi nhận trong quyết định hoặc bản án.
. Trong trường hợp không thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con thì về nguyên tắc:
- Con dưới 36 tháng tuổi người mẹ sẽ có quyền nuôi con sau khi ly hôn, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Đối với con trên 36 tháng tuổi Tòa án sẽ giao cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ về mọi mặt của con. Trong trường hợp bên nào có quyền nuôi con phải chứng minh được việc bảo đảm quyền lợi mọi mặt cho con.
- Đối với con trên 07 tuổi, quyền nuôi con sau khi ly hôn sẽ được xác định dựa trên một căn cứ nữa là là xem xét nguyện vọng của con. Nguyện vọng của đứa trẻ sẽ được Tòa án xem xét và là một căn cứ quan trọng để Tòa án ra quyết định phân xử quyền nuôi con cho người cha hay người mẹ.
Do đó, trong trường hợp của chị, chị có quyền yêu cầu với Tòa án việc chị muốn nuôi dưỡng và chăm sóc con cho đến khi các con trưởng thành. Tuy nhiên, việc này sẽ được Tòa án xem xét dựa trên nhiều yếu tố, ví dụ:
- Điều kiện về vật chất: bao gồm ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập,… của con. Các yếu tố đó dựa trên:
+ Thu nhập thực tế
+ Công việc ổn định
+ Có chỗ ở ổn định (nhà ở hợp pháp)
+ ... và các vấn đề khác.
Vậy muốn giành quyền nuôi con, chị phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con tốt hơn người chồng, đảm bảo để các bé được nuôi dưỡng, học tập và vui chơi,…
- Điều kiện về tinh thần:
Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ...
- Ý kiến của các con.
Trên đây là một số ý kiến tư vấn của Luật sư dựa trên thông tin được chị cung cấp. Gửi chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình.
Trân trọng.
-----
Luật sư: Nguyễn Tâm.
-
Khởi kiện người thứ 3 phá hoại hạnh phúc gia đình
Khởi kiện ngừoi thứ 3: gần đây em phát hiện chồng em có quan hệ bất chính với một người khác , đặc biệt người phụ nữ này đã có chồng và 2 con nhưng đã ly hôn. Và biết rõ chồng em có gia đình nhưng xen vào làm tan vợ HPGĐ
Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời
Khởi kiện người thứ 3 phá hoại hạnh phúc gia đình
Căn cứ vào nội dung mà bạn cung cấp, tôi xin gửi đến bạn một số ý kiến tư vấn như sau:
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 của nước CHXHCN Việt Nam, sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2017 quy định:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 48 nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bổ trợ tư pháp, Hành chính tư pháp, Hôn nhân và gia đình, sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP thì:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Do đó, trong trường hợp của bạn, hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính; nếu hành vi đó gây hậu quả nghiêm trọng như làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v... thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, khi đủ cơ sở chứng minh hành vi vi phạm của người thứ ba theo quy định của pháp luật, bạn có thể làm Đơn tố cáo gửi đến Cơ quan Công an xã/phường/thị trấn nơi người này đang cư trú để yêu cầu điều tra, xử lý.
Trên đây là một số ý kiến về nội dung yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện thoại tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Luật sư Nguyễn Tâm.
-
Bố mẹ ly hôn con có được chia tài sản không
Con gái tôi đã lấy chồng hiện nếu tôi và chồng li dị thì con gái có đc chia ko
Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời
Bố mẹ ly hôn con có được chia tài sản không
Chào bạn,
Theo như nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư xin được tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định về việc chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn. Theo đó, tất cả các tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, các con không có quyền được chia tài sản trong khối tài sản chung của cha mẹ sau khi khi cha mẹ ly hôn (trừ trường hợp vợ chồng tự thỏa thuận với nhau tặng cho tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cho con).
Căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì việc phân chia tài sản chung của vợ sau khi ly hôn sẽ được thực hiện như sau:
a) Trường hợp hai vợ chồng tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản thì hai vợ chồng sẽ yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các bên, hai bên thỏa thuận như thế nào thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó nhưng có căn cứ dựa trên việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Trong trường hợp này vợ chồng có thể thỏa thuận chia cho con tài sản chung của hai vợ chồng.
b) Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn. Về tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia, cụ thể:
- “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
- “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
- “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
- “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Gửi bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình.
Trân trọng.
-----
Luật sư: Nguyễn Tâm.
-
Quyền thừa kế
Bà bác ruột tôi sau khi mất có để lại một mảnh đất. Nhưng không để lại di chúc. Lại không gia đình và con cái. Mà có hai người em và bốn đứa cháu gọi bằng dì ruột,nhưng trong đó một người em đã...
Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời
Quyền thừa kế
Chào bạn,
Theo như nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư xin được tư vấn như sau:
Vì bác ruột bạn sau khi mất không để lại di chúc, nên toàn bộ phần di sản thừa kế được chia theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật, cụ thể:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, bác ruột bạn không có gia đình, con cái thì cha mẹ của bác ruột của bạn được hưởng phần di sản thừa kế.
Trong trường hợp bác ruột của bạn không còn cha mẹ, một người em chết trước hoặc chết cùng thời điểm với bác ruột bạn thì người em còn lại được hưởng di sản thừa kế.
Gửi bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình.
Trân trọng.
-----
Luật sư: Nguyễn Tâm.
-
Vợ tôi nộp đơn li hôn đơn phương với tôi
Chào Luất Sư! Vấn đề của tôi như sau: vơ tôi đã bỏ nhà ra đi không lý do cách đây 2 tháng, trong cuộc sống vợ chồng không phát sinh mâu thuẩn nghiêm trong. sau 2 tháng cô ấy quay lại gửi đơn ly hôn...
Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời
Vợ tôi nộp đơn li hôn đơn phương với tôi
Chào bạn, theo nội dung câu hỏi của bạn Luật sư xin trả lời như sau:
Căn cứ Luật hôn nhân gia đình năm 2014: Sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của vợ bạn, thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải tại Tòa án, nếu trường hợp bạn không lên Tòa làm việc thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
\"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được\".
Vợ bạn phải chứng minh lý do yêu cầu ly hôn là gì, vợ bạn phải đưa ra các bằng chứng để chứng minh mâu thuẫn trong hôn nhân là trầm trọng, hôn nhân không thể kéo dài và cứu vãn được, chồng bạo lực gia đình...để Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu như vợ bạn không chứng minh được lý do ly hôn thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết hồ sơ, trường hợp vợ bạn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thì Tòa án sẽ xét ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Đối với trường hợp của bạn, bạn nên lên Tòa làm việc và trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của vợ, nếu thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn, mâu thuẫn chưa trầm trọng... thì Tòa án sẽ hòa giải và đình chỉ giải quyết hồ sơ của vợ bạn.
Trân trọng.
Khi cần tư vấn thêm nội dung gì, bạn hãy liên hệ với iLAW nhé.
Luật sư Nguyễn Tâm